NGUYỆN TƯƠNG
XÍCH KIẾM TRẢM THIÊN KIÊU (21)
願將尺劍斬天驕
Nguyện đem thước kiếm chém giặc trời
Xích kiếm 尺劍 / 尺剑: Tức “tam xích kiếm” 三尺剑.
Kiếm thời cổ dài 3 xích cho nên có tên gọi như thế.
Trong Sử kí – Cao Tổ
bản kỉ 史记 - 高祖本纪 có câu:
Ngô dĩ bố y đề
tam xích kiếm thủ thiên hạ, thử phi thiên mệnh hồ?
吾以布衣提三尺剑取天下, 此非天命乎?
(Ta vốn xuất
thân áo vải cầm ba thước kiếm lấy được thiên hạ, há đó chẳng phải là mệnh trời
sao?)
Trong bài Trùng kinh
Chiêu Lăng 重经昭陵 của Đỗ Phủ 杜甫 có
câu:
Phong trần
tam xích kiếm
Xã tắc nhất
nhung y
风尘三尺剑
社稷一戎衣
(Trong chiến loạn tay cầm tam xích kiếm
Khoác nhung y mà có được xã tắc)
https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%89%E5%B0%BA%E5%89%91
Thiên kiêu 天驕 / 天骄: Trong Hán thư – Hung Nô truyện thượng 汉书 - 匈奴传上 nói
rằng: Thiền vu sai sứ đem thư cho triều Hán, trong thư có ghi:
Nam hữu đại Hán, bắc hữu cường Hồ. Hồ giả,
thiên kiêu chi tử dã.
南有大汉, 北有强胡. 胡者, 天骄之子也
(Phương nam có đại Hán, phương
bắc có cường Hồ. Người Hồ là đứa con được sủng ái của trời.)
“Thiên
kiêu chi tử” 天骄之子 nói
tắt là “thiên kiêu” 天骄. Thời Hán, Thiền vu Hung nô thường dùng “kiêu tử” 骄子để tự xưng, là từ xưng hô tôn kính của dân tộc du mục
phương bắc đối với vị quân chủ của họ. Về sau phiếm chỉ dân tộc thiểu số nơi
biên giới hoặc thủ lĩnh của họ.
http://cidian.118cha.com/624870.html
Trong Tái hạ khúc 塞下曲 (bài 3) của Lí Bạch 李白có
câu:
Loan cung từ
Hán nguyệt
Sáp vũ phá
thiên kiêu
弯弓辞汉月
插羽破匈奴
(Lưng đeo cung từ biệt trăng nơi đất Hán
Chốn chiến trường lắp tên đánh bại Hung Nô)
Câu 21 này, bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của
Đoàn Thị Điểm là:
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời (20)
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 05/6/2021