HỮU SẦU HỀ KHẾ KHOÁT (17)
有愁兮契闊
U sầu lúc hợp tan
Khế khoát 契闊 (đọc đúng là “khiết khoát”): Li hợp, tụ tán. Điển xuất
từ Kinh Thi.
Bài Kích cổ 击鼓 ở Bội phong 邶风 trong Kinh Thi
có câu:
Tử sinh khiết khoát
Dữ tử thành thuyết
死生契阔
与子成说
(Sống chết hoặc hợp tan
Đã cùng với người thề ước)
Với chữ
契, trong Khang Hi tự điển có mấy
âm đọc như sau:
- Bính
âm là qì, phiên thiết là 苦計 (KHỔ
KẾ), 詰計 (KHIẾT KẾ), 去計 (KHỨ
KẾ), như vậy âm đọc là KHẾ.
- Bính
âm là xiè, phiên thiết là 私列 (TƯ
LIỆT), 先結 (TIÊN
KIẾT), như vậy âm đọc là TIẾT.
- Bính
âm là qiè, phiên thiết là 苦結 (KHỔ
KIẾT), 詰結 (KHIẾT
KIẾT), như vậy âm đọc là KHIẾT. Ở âm đọc này có ghi:
Thi - Bội phong: Sinh tử khiết khoát
詩 - 邶風: 生死契闊
- Bính
âm là qì, phiên thiết là 欺訖 (KHI
CẬT), như vậy âm đọc là KHẤT.
- Bính
âm là jiá, phiên thiết là 訖黠 (CẬT
HIỆT), như vậy âm đọc là KIỆT.
(Hán ngữ
Đại từ điển xuất bản xã, 2002, trang 187)
Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, ngoài mấy
âm đọc “khế”, “tiết”, “khất” ra, còn có âm “khiêt”. Với âm “khiết” ghi rằng:
Lại một âm là khiết. Khiết khoát nhọc
nhằn. bạn bè xa cách nhau cũng gọi là khiết
khoát. (trang 123)
Như vậy, chữ 契 trong từ 契闊 đúng ra là phải đọc “khiết khoát”. Ở đây tôi giữ nguyên cách phiên trong bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển và bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953 là “khế khoát”.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/6/2021