PHONG HOẢ ẢNH CHIẾU
烽火影照甘泉雲
Ngọn lửa báo hiệu chiến tranh chiếu đến mây ở cung Cam Tuyền
Phong hoả 烽火: Thời cổ, nơi biên giới xây những “phong hoả đài” 烽火台, nếu có chiến tranh sẽ đốt lửa báo hiệu. Đây là cách
thông tin quân sự trọng yếu nơi biên giới. Lúc nguy cấp, ban ngày nổi khói gọi
là “phong” 烽, ban đêm đốt lửa gọi là “toại” 燧.
Câu này
điển xuất từ câu 1 và câu 2 trong bài Tái
hạ khúc 塞下曲 (bài 6) của Lí
Bạch 李白:
Phong hoả động sa mạc
Liên chiếu
烽火动沙漠
连照甘泉云
(Ngọn lửa báo hiệu chiến tranh rực cháy nơi sa mạc
Chiếu đến tận tầng mây ở cung Cam Tuyền)
http://www.exam58.com/lbds/5499.html
Trong
thơ văn cồ Trung Quốc thường dùng “phong hoả” 烽火để
ví chiến tranh, như:
Trong
bài Xuân vọng 春望 của Đỗ Phủ 杜甫có câu:
Phong hoả liên tam nguyệt
Gia thư để vạn câm (kim)
烽火连三月
家书抵万金
(Chiến tranh liên miên ba tháng liền
Thư nhà đáng giá đến cả vạn lượng vàng)
Hoặc
như trong bài Vọng Kế Môn 望蓟门của Tổ Vịnh 祖咏 đời
Đường:
Sa trường phong hoả liên Hồ nguyệt
Hải bạn vân sơn ủng Kế thành.
沙场烽火连胡月
海畔云山拥蓟城
(Chiến hoả mịt mù chốn sa trường che lấp cả trăng nơi
đất Hồ
Bờ biển phía nam, núi mây phía bắc dường như bảo vệ thành Kế Môn)
Cam Tuyền 甘泉: Tên cung, di chỉ trên núi Cam Tuyền甘泉 huyện Thuần Hoá 淳化 Thiểm Tây 陕西, vốn là một cung của triều Tần. Thời Hán, Hán Vũ Đế 汉武帝mở rộng kiến trúc, dùng làm nơi tiếp kiến chư hầu, đồng
thời tránh nóng vào mùa hè.
http://www.exam58.com/lbds/5499.html
Phần chữ Hán trong “Chinh
phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển”, chữ “phong” trong từ “phong hoả” viết là 风 (风火). Theo “Chinh phụ ngâm khúc” bản của Vân Bình
Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953, là chữ 烽
(烽火).Tôi theo bản này.
Câu 5 này, bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của
Đoàn Thị Điểm là:
Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây (6)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 20/5/2021