THÊ NOA HỀ BIỆT KHUYẾT (13)
妻孥兮别袂
Vợ con theo chia tay
Thê noa 妻孥(đọc đúng là “thê nô”): Vợ và con. Trong Thi – Tiểu nhã – Thường đệ 詩 - 小雅 - 常棣 chương 8 có câu:
Nghi nhĩ thất cô
Lạc nhĩ thê nô
宜爾室家
樂爾妻孥
(Cả nhà hoà hợp
Vợ con vui vẻ)
(Thi kinh 詩經: Đài Loan - Trí Dương xuất bản xã, 2004)
Câu 13
này điển cũng xuất từ bài Binh xa hành 兵车行 của Đỗ Phủ 杜甫:
Xa lân lân, mã tiêu tiêu
Hành nhân cung tiễn các tại yêu
Gia nương thê tử tẩu tương tống
Trần ai bất kiến Hàm Dương kiều
..........
车辚辚, 马萧萧
行人弓箭各在腰
耶娘妻子走相送
尘埃不见咸阳桥
...........
(Tiếng bánh xe lăn kêu lên, tiếng ngựa hí vang lên
Binh sĩ xuất chinh ai cũng cung tên đeo bên lưng
Cha mẹ vợ con chạy theo đưa tiễn
Bụi bốc lên chẳng thấy được cầu Hàm Dương)
http://www.hydcd.com/guwen/gw0166.htm
Chữ 孥 ở câu 13 trong Khang
Hi tự điển 康熙字典 ghi là là:
- Đường vận 唐韻 phiên thiết là 乃都 (nãi đô)
- Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻phiên thiết là 農都 (nông đô), đều
có âm là 奴 (nô).
- Hán Việt tự điển của Thiều Chửu phiên âm
là “nô”.
- Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng của Nguyễn Tôn Nhan cũng phiên
âm là “nô”.
Chữ 袂 trong Khang Hi tự điển 康熙字典, ngoài âm đọc
là “mệ” với nghĩa tay áo còn có âm đọc
là “quyết” (phiên thiết là古穴cổ huyệt) cũng với nghĩa là tay áo.
- Hán Việt tự điển của Thiều Chửu có âm là “mệ”, quen đọc là “duệ”.
- Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng của
Nguyễn Tôn Nhan cũng phiên âm là “mệ”.
Theo ý riêng, chữ 袂 ở
câu này đúng ra phiên âm là “quyết” để vần với câu 11 ở trên (Hành nhân trọng pháp
khinh li biệt). Ở đây tôi giữ nguyên cách phiên trong bản Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển và bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương, nxb Tân Việt, in
năm 1953 là “thê noa” và “biệt
khuyết”.
Câu 13 này, bản diễn Nôm “Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của
Đoàn Thị Điểm là:
Buổi tiễn đưa lòng bận thê noa (14)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 28/5/2021