LẠP LẠP TINH KÌ XUẤT TÁI SẦU (14)
獵獵旌旗出塞愁
Cờ bay rợp rợp kéo ra nơi biên tái, nhìn thấy mà u sầu
Lạp lạp 獵獵 (đọc đúng là
“liệp liệp”): Gió thổi vù vù.
Liệp liệp tinh kì獵獵旌旗: Cũng được
nói là “Tinh kì liệp liệp” 旌旗獵獵, gió thổi mạnh,
cờ bay rợp rợp, thường được dùng để biểu thị khí thế hăng hái của quân sĩ.
Trong
bài từ Hà diệp quy du 荷叶龟游 theo điệu Trú cẩm
đường 昼锦堂 của Tống Tự Tốn 宋自逊 đời Tống có câu:
Hận bất minh triêu xuất tái
Liệp liệp tinh kì
恨不明朝出塞
獵獵旌旗
(Hận sáng sớm mai không ra trận
Cờ rợp rợp bay trong gió)
Và
trong Hiệp lộ sơn hành tức sự 峡路山行即事 của Viên
Thuyết Hữu 袁说友 đời Tống có câu:
Tinh kì liệp liệp hiểu vân phong
Phác diện thanh vi phá ngọ hồng
旌旗猎猎晓云风
扑面清微破午烘
(Cờ rợp rợp bay trong gió mây buổi sớm
Gió mát phả vào mặt, phá tan cái oi bức buổi trưa)
Tác giả
Đặng Trần Côn đã liên tưởng đến cụm từ “Liệp liệp tinh kì” này.
- Chữ 獵 trong Khang Hi tự
điển bính âm là liè, phiên thiết
là 良涉 (LƯƠNG
THIỆP), 力涉 (LỰC
THIỆP), như vậy âm đọc là LIỆP. (trang 674)
- Chữ 臘 trong Khang Hi tự điển bính âm là là, phiên thiết là 盧盍 (LƯ
HẠP), 力合 (LỰC
HẠP), như vậy âm đọc là LẠP. (trang 964)
(Hán ngữ Đại từ điển xuất bản
xã, 2002, trang 674, 964)
- Trong
Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, chữ 獵 có
âm đọc là LIỆP; chữ 臘 có âm đọc là LẠP.
- Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng của Nguyễn Tôn Nhan chữ 獵có âm là LẠP, còn thường đọc là LIỆP; chữ 臘có âm là LẠP.
Như vậy chữ 獵 đọc
đúng là LIỆP (獵獵 liệp liệp). Ở đây tôi giữ nguyên cách phiên trong bản
Chinh phụ ngâm Hán Nôm hợp tuyển và bản
Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn
Thất Lương, nxb Tân Việt, in năm 1953 là “lạp
lạp”.
Bản“Chinh phụ ngâm diễn ca” tương truyền của Đoàn Thị Điểm đã diễn Nôm
cả hai câu 14, 15 là:
Bóng cờ tiếng trống xa xa (15)
Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng (16)
Huỳnh Chương
Hưng
Quy Nhơn 29/5/2021