Dịch thuật: Chữ "kì / ki" 期 trong Hán ngữ cổ (Vương Lực)

 

CHỮ “KÌ / KI”   TRONG HÁN NGỮ CỔ

1- Thời gian nhất định, kì hạn.

          Trong Thi kinh – Vương phong – Quân tử vu dịch 詩經 - 王風 - 君子于役 có câu:

Quân tử vu dịch

Bất tri kì kì

君子于役

不知其期

(Chồng đi phục dịch nơi xa

Không biết kì hạn trở về)

          Lại là động từ: Hẹn gặp.

          Trong Thi kinh – Dung phong – Tang trung  詩經 - 鄘風 - 桑中 có câu:

Kì ngã vu tang trung

期我于桑中

(Hẹn gặp ta trong đám dâu)

          Dẫn đến nghĩa là “kì vọng”.

          Như trong Hàn Phi Tử - Ngũ đố 韓非子 - 五蠹:

Bất kì tu cổ, bất pháp thường khả.

不期修古,不法常可

(Không kì vọng chiếu theo phép cổ, không khư khư giữ lấy cựu tục thường quy) 

KI (bính âm )

          Tròn một năm.

          Trong Luận ngữ - Dương Hoá 論語 - 陽貨 có câu:

Tể Ngã vấn tam niên chi tang, ki dĩ cửu hĩ.

宰我問三年之喪,期已久矣

(Tể Ngã hỏi: Cha mẹ mất, để tang ba năm, tròn một năm đã là lâu lắm)

          Cũng gọi là “ki nguyệt” 期月. Trong Luận ngữ - Tử Lộ 論語 - 子路 có câu:

Cẩu hữu dụng ngã giả, ki nguyệt nhi dĩ khả dã; tam niên hữu thành.

苟有用我者,期月而已可也,三年有成

(Nếu dùng ta chủ trì chính sự quốc gia, thì trong một năm đã có hiệu quả, ba năm thì hoàn toàn trị lí tốt)

          Về ý nghĩa này có thể viết là .

Phân biệt “thì” , “thế” , “kì”

     “Thì / thời” và “thế” chỉ khi mang ý nghĩa là “thời đại” 時代  mới là từ đồng nghĩa. Ví dụ như “Hách Tư thị chi thời” 赫胥氏之時 có thể nói thành “Hách Tư thị chi thế” 赫胥氏之世. Kì dư không thể thay cho nhau.

          “Thì / thời” và “kì” khi phiếm chỉ “thời gian” là từ đồng nghĩa. Hiện có từ song âm “thời kì” 時期. Nhưng cả hai khi phân ra để dùng có sự khu biệt. “Thì / thời” nghĩa gốc là “thời lệnh” 時令 (tứ thời), về sau mới dùng để chỉ “thời gian” 時間 “thời hậu” 時候.

          “Ki” chỉ “thời kì cố định”, như 3 ngày, 5 ngày, 3 năm, 5 năm.

          Tại ý nghĩa là “kì hạn” 期限 thì quyết không thể dùng “thì / thời” .

          “Kì” và “thế” không thể dùng lẫn lộn.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 16/5/2021

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 2)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post