SỚM KHUYA TIẾNG
HẠC TIẾNG ĐÀN TIÊU DAO (2876)
Cầm 琴 là
đàn, hạc 鹤 là
chim hạc, đều là thứ mà các văn nhân thời cổ cho là văn nhã. Điển xuất từ Tống sử - Triệu Biện truyện 宋史 - 赵抃传.
Khoảng
thời Bắc Tống, niên hiệu Hi Ninh 熙宁, Triệu Biện 赵抃 đi đến
đất Thục nhậm chức Chuyển vận sứ 转运使. Hành trang của
ông rất đơn giản, chỉ mang theo bên người một cây đàn và một con hạc trắng. Đàn
bỏ vào bao, chim hạc cho vào lồng, cả hai đeo bên hông ngựa. Đó chính là toàn bộ
hành trang của Triệu Biện. Tống Thần Tông 宋神宗 nghe qua chuyện
đó, vô cùng tán thưởng, nói với Triệu Biện rằng:
Văn khanh thất mã nhập Thục, dĩ nhất cầm nhất
hạc tự tuỳ; vi chính giản dị, diệc xứng thị hồ.
闻卿匹马入蜀, 以一琴一鹤自随; 为政简易, 亦称是乎
(Nghe
nói khanh một ngựa vào đất Thục, chỉ mang theo một cây đàn và một con chim hạc.
Hi vọng sau khi đến nơi, khanh có thể tinh binh giản chính, không tham tài vật,
cũng đơn giản giống như hành trang mà khanh mang theo).
Từ câu
chuyện trên có thành ngữ “Nhất cầm nhất hạc” 一琴一鹤, hình dung hành trang đơn giản và cũng dùng để ví làm quan thanh liêm.
https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%80%E7%90%B4%E4%B8%80%E9%B9%A4
Tiêu dao: tự do tự tại không bị câu
thúc, thân thể không bị ràng buộc mà tâm linh cũng được tự do thoải mái.
Trong Trang Tử - Tiêu dao du 庄子 - 逍遥游 có
đoạn:
Kim tử hữu đại thụ, hoạn kì vô dụng, hà bất
thụ chi vu vô hà hữu chi hương, quảng mạc chi dã, bàng hoàng hồ vô vi kì trắc, tiêu
dao hồ tẩm ngoạ kì hạ.
今子有大树, 患其无所用, 何不树之于无何有之乡, 广莫之野, 彷徨乎无为其侧, 逍遥乎寝卧其下
(Nay
ông có một cây lớn, sợ nó vô dụng, sao không đem nó trồng ở chỗ hư vô, nơi cánh
đồng mênh mông, tuỳ ý quanh quẩn bên cạnh nó, thảnh thơi tự tại nằm dưới bóng của
nó)
https://baike.baidu.com/item/%E9%80%8D%E9%81%A5%E6%B8%B8/1506
Cầm đường
ngày tháng thanh nhàn
Sớm khuya tiếng
hạc tiếng đàn tiêu dao.
(“Truyện Kiều” 2875 – 2876)
Tiếng hạc tiếng
đàn: Đời Tống có Triệu Biện rất thanh
liêm, đi làm quan chỉ đem theo một con hạc và một cây đàn. Chỉ cảnh làm quan
thanh liêm.
Tiêu dao: Thảnh thơi thong thả.
(Đào Duy Anh: “Từ điển Truyện Kiều”, nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội – 1989)
Trong “Kim Vân Kiều” (Đoạn trường tân thanh) do Bùi Khánh Diễn chú thích,
ghi rằng:
Tống Triệu thanh Hiến trấn Thục, mỗi xuất quận
nhất cầm nhất hạc tự tuỳ.
宋趙清憲鎮蜀每出郡一琴一鶴自隨
(Ông
Triệu thanh Hiến đời nhà Tống làm quan đất Thục mỗi khi ra quận, có cầm hạc
theo sau)
(Sài Gòn: nxb Sống Mới,
1960)
Xét: theo ý riêng, từ “tiêu dao” xuất xứ từ thiên Tiêu dao du 逍遙遊 trong Trang Tử 莊子.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 21/4/2021