DA LUẬT THỨ THÀNH
Da Luật
Thứ Thành 耶律庶成 (không
rõ năm sinh năm mất), tộc Khất Đan (1), tự Hỉ Ẩn 喜隐, tiểu tự Trần Lục 陈六.
Từ nhỏ đã ham học, sách xem qua một lần là không quên. Giỏi văn tự Liêu, Hán, học
rộng biết nhiều, đối với y dược, quốc sử, lễ, pháp đều tinh thông, lại càng giỏi
về thơ. Những năm đầu niên hiệu Trùng Hi 重熙đời
Liêu Hưng Tông 辽兴宗, là Bổ bài ấn Lang quân 补牌印郎君, dần thăng lên Xu mật Trực học sĩ 枢密直学士, cùng với Tiêu Hàn Gia Nô 萧韩家奴 (2) mỗi
người dâng bài Tứ thời dật lạc phú 四时逸乐赋, Đế rất tán
thưởng. Da Luật Thứ Thành phụng chiếu cùng Tiêu Hàn Gia Nô biên tập sự tích của
Dao Liễn Khắc Hàn 遥辇可汗 (3) đến thời Trùng Hi thành Thực lục 实录 gồm
20 quyển, soạn Lễ thư 礼书 3 quyển. Lại phụng mệnh cùng Xu mật phó sứ Tiêu Đức 萧德 (4) tu định pháp lệnh, tham chước cổ kim, thành sách dâng
lên. Về sau ông bị thê vu hại, bị bãi chức quan, đi sứ Thổ Phồn 土蕃12 năm. Khoảng thời Thanh Ninh 清宁trở về, Đạo Tông 道宗 đã giải oan cho
ông, cho phục lại bổn tộc cùng quan tước đã bị mất.
Trứ tác
có:
Da Luật Thứ Thành thi tập 耶律庶成诗集, Da Luật Thứ
Thành tập耶律庶成集được thu thập trong Bổ tam sử nghệ văn chí 补三史艺文志.
Ngoài
ra còn dịch Phương mạch thư 方脉书 (dùng văn Khất Đan dịch Mạch kinh 脉经của Tây Tấn Vương Thúc Hoà 王叔和.
(5))
Thái Tổ Khất Đan đại tự 太祖契丹大字 (Da Luật Thứ Thành chế định).
Nay đếu thất truyền. Sự tích của ông được thấy trong Liêu sử 辽史 quyển
9.
(Tra Hồng Đức 查洪德)
Chú của người
dịch
1- Khất Đan 契丹
- Trong Hán Việt
tự điển của Thiều Chửu, chữ 契 có các âm đọc
như sau:
“khế” “khiết” “tiết” “khất” với nghĩa khác nhau. Riêng
âm “khất” ghi rằng:
Khất
Đan 契丹tên một nước
nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ bây giờ. Sau đổi là nước Liêu (trang 124).
- Trong
Khang Hi tự điển 康熙字典 trang 187
cũng các âm như trên. Riêng với âm “khất” ghi rằng:
Tập vận 集韻phiên thiết là KHI CẬT 欺訖 (khất).
Khất Đan, quốc hiệu. Tống vi nam triều, Khất
Đan vi bắc triều, hậu cải hiệu Liêu.
契丹,
國號. 宋為南朝, 契丹為北朝, 後改號遼
(Khất
Đan là tên nước. Tống là nam triều, Khất Đan là bắc triều, sau đổi gọi là Liêu)
Như vậy
tên tộc người, tên nước đọc là “Khất Đan”.
2- Tiêu Hàn Gia
Nô 萧韩家奴: tự Quát Ninh 括寧, người tộc Hề 奚, tướng lĩnh nước Liêu.
3- Khắc Hàn 可汗:
A- Về chữ 可:
Trong Khang Hi tự
điển 康熙字典có ghi:
- Bính âm kě (Âm HV: khả)
“Đường vận”: khẳng ngã thiết.
“Tập vận”, “Vận Hội”, “Chính vận”: khẩu
ngã thiết. Tịnh âm 坷(khả).
.....
“唐韻”: 肯我切.
“集韻”, “韻會”, “正韻”: 口我切. 並音坷.
......
“Đường vận” phiên thiết là “khẳng ngã”.
“Tập vận”,
“Vận hội”, “Chính vận” phiên thiết là “khẩu ngã”. Đều có âm là 坷 (khả).
- Bính âm kè (Âm HV: khắc)
“Tự vựng bổ”: khổ cách thiết. Âm 克 (khắc).
“Nguỵ thư – Thổ Dục Hồn truyện”: “Khắc
Hàn thử phi phục nhân sự.”
“Đường thư – Đột Quyết truyện”: “Khắc
Hàn do Thiền Vu dã, thê viết Khắc Đôn.”
“字彙補”: 苦格切. 音克
“魏書 - 吐谷渾傳”: “可汗此非復人事.”
“唐書 - 突厥傳”: “可汗猶單于也, 妻曰可敦.”
“Tự vựng
bổ” phiên thiết là “khổ cách”. Âm (khắc)
“Nguỵ
thư – Thổ Dục Hồn truyện” có ghi:
“Khắc Hàn, đó không phải là việc của con người nữa rồi”
“Đường
thư – Đột Quyết truyện” cũng ghi:
“Khắc Hàn, giống
như Thiền Vu, thê gọi là Khắc Đôn”
(“Khang Hi tự điển”, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 233)
Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu:
Khả 1: ưng cho.
2: khá, như khả dã 可也khá vậy.
Một âm
là khắc: Khắc hàn 可汗các nước bên Tây vực gọi vua chúa của họ là khắc hàn.
(Nhà xuất
bản Hồng Đức, 2015, trang 73)
Như vậy chữ 可trong 可汗tên nhân vật, ở đây
đọc là “Khắc”.
4- Tiêu Đức 萧德: Tự Đặc Mạt Ẩn 特末隐, quân nhân, nhân vật chính trị của nước Liêu (Khất
Đan), còn gọi là Tiêu Đường Cổ 萧唐古. Ông xuất thân bộ
Khải Đặc 楷特 của
Khất Đan.
5- Vương Thúc
Hoà 王叔和: Y học gia thời Tây Tấn, tên Hi 熙,
người Cao Bình 高平 (nay thuộc Sơn Đông 山东).
Trong nguyên tác in nhầm là Vương Hoà Thúc 王和叔.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/4/2021
Nguồn
TRUNG QUỐC VĂN HỌC GIA ĐẠI TỪ ĐIỂN
LIÊU, KIM, NGUYÊN QUYỂN
中国文学家大辞典
辽, 金, 元卷
Chủ biên: Đặng Thiệu Cơ 邓绍基,
Dương Liêm 杨镰
Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục, 2006.