Dịch thuật: Chữ "định" 定 trong Hán ngữ cổ

 

CHỮ “ĐỊNH”   TRONG HÁN NGỮ CỔ 

1- An định, yên tĩnh.

          Trong Thi – Tiểu nhã - Thái vi - 小雅 - 采薇 có câu:

Khởi cảm định cư

豈敢定居

(Nơi biên địa há dám ở yên)

          Trong Lễ kí – Đại học 禮記 - 大學 có câu:

Tri chỉ nhi hậu hữu định, định nhi hậu năng tĩnh.

知止而後有定定而後能靜

(Biết được chỗ cần phải dừng mới có thể khiến chí hướng kiên định; chí hướng kiên định mới có thể điềm tĩnh không vọng động)

          Từ đó dẫn đến ý nghĩa là dừng lại. Trong Thi – Tiểu nhã – Tiệt Nam sơn - 小雅 - 節南山  có câu:

Loạn mĩ hữu định

亂靡有定

(Loạn lạc vẫn chưa dừng)

          Cũng có nghĩa là bình định, làm cho yên định. Trong Sử kí – Hoài Âm Hầu liệt truyện 史記 - 淮陰侯列傳 có ghi:

Tam Tần khả truyền hịch nhi định

三秦可傳檄而定

(Tam Tần có thể truyền hịch mà bình định được)

          Và:

Bát nguyệt, Hán Vương xuất Trần Thương, định Tam Tần.

八月,漢王出陳倉,定三秦

          (Tháng 8, Hán Vương xuất quân từ Trần Thương, bình định Tam Tần)

          Lại dẫn đến nghĩa quyết định, xác định, sắp xếp cố định. Trong Hán thư – Giả Nghị truyện 漢書 - 賈誼傳 ghi rằng:

Lượng tài nhi thụ quan, lục đức nhi định vị (1)

量才而授官,錄德而定位

(So sánh tài năng mà trao chức quan, khảo sát đức hạnh mà xác định chức vị)

          Trong Văn tâm điêu long – Tình thái 文心雕龍 - 情采 có ghi:

Lí định nhi hậu từ sướng

理定而後辭暢

(Nội dung văn chương được xác định thì văn từ mới lưu loát) 

2- Phó từ. Cuối cùng, rốt cuộc (nghĩa hậu khởi).

          Trong Thế thuyết tân ngữ 世說新語 có đoạn:

Khanh vân “Ngải Ngải”, định thị kỉ Ngải? (2)

卿云艾艾”, 定是幾艾?

(Khanh nói “Ngải Ngải”, rốt cuộc là mấy Ngải?)

          Trong bài Tương hiểu thi 將曉詩 của Đỗ phủ 杜甫 có câu:

Cân lực định như hà?

筋力定如何?

(Gân cốt rốt cuộc như thế nào?)

3- Phó từ: Nhất định (nghĩa hậu khởi)

          Trong bài Kí Cao Thích 寄高適của Đỗ Phủ杜甫 có câu:

Định tri tương kiến nhật

Lạn mạn đảo phương tôn

知相見日

爛漫倒芳樽

(Nhất định biết có ngày gặp lại

Chếnh choáng rót rượu thơm)

Chú của người dịch

1- Lượng tài nhi thụ quan, lục đức nhi định vị量才而授官,錄德而定位: Câu này trong Hán thư – Đổng Trọng Thư truyện 汉书 - 董仲舒传. Trong nguyên tác ghi là Giả Nghị truyện 贾谊传.

http://www.cz24.czedu.cn/html/article935896.html

http://www.gushice.com/bookview_3814.html

2- Trong Thế thuyết tân ngữ- Ngôn ngữ 世说新语 - 言语 có ghi:

          Đặng Ngải khẩu ngật, ngữ xưng Ngải Ngải. Tấn Văn Vương hí chi viết: “Khanh vân Ngải Ngải, định thị kỉ Ngải” Đối viết: “Phụng hề, phụng hề, cố thị nhất phụng”.

          邓艾口吃, 语称艾艾. 晋文王戏之曰: “卿云艾艾, 定是几艾.” 对曰: “凤兮, 凤兮, 故是一凤.”

          (Đặng Ngải có tật nói lắp, mỗi khi tự xưng thường nói “Ngải ngải”. Tấn Văn Vương đùa ông rằng: “Khanh nói Ngải Ngải, rốt cuộc là mấy Ngải?” Đặng Ngải đáp rằng: “Phụng hề, phụng hề, vốn chỉ là một con”.)

          (Thế thuyết tân ngữ 世说新语. Tây An: Thiểm Tây lữ du xuất bản xã, 2002)

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 06/3/2021

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 4)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post