ĐOÁI TRÔNG
MUÔN DẶM TỬ PHẦN (2235)
Tử phần: Chỉ
quê hương.
Tử 梓: cây tử tức cây thị. Trong Kinh – Tiểu nhã – Tiểu biền 詩 - 小雅 - 小弁có câu:
Duy tang dữ tử
Tất cung kính chỉ
維桑與梓
必恭敬止
(Nhìn thấy cây dâu và cây thị của cha mẹ trồng
Tất phải cung kính khi đứng trước cây)
Theo
chú giải của Chu Hi, ngày xưa ở khu đất năm mẫu để làm nhà, cây dâu cây thị được
trồng ở dưới tường dành truyền cho con cháu để có lá dâu mà nuôi tằm, có gỗ thị
mà làm vật dùng.
(Kinh Thi – quyển 2: bản dịch của Tạ
Quang Phát.)
Phần 枌: cây phần, Phần Du 枌榆 là quê hương của
Hán Cao Tổ Lưu Bang, “phần du” cũng phiếm chỉ quê hương.
Ở bài Tác Tân Phong di cựu xã 作新豐移舊社 trong
Tây Kinh tạp kí 西京雜記 quyển 2 của Cát
Hồng 葛洪 đời Tấn, mục chú thích Phần du 枌榆 có ghi:
Lưu Bang vi Phong ấp Phần Du hương nhân. Sơ
khởi binh thời, tằng kì đảo ư Phần Du chi Xã.
劉邦為豐邑枌榆鄉人, 初起兵時, 曾祈禱於枌榆之社
(Lưu Bang là người ở làng Phần
Du, ấp phong. Lúc mới khởi binh, từng cầu đảo nơi đền thờ Xã ở Phần Du.)
(“Tây Kinh tạp kí” 西京雜記Cát Hồng 葛洪biên soạn; Thành Lâm
成林, Trình Chương Xán 程章燦 dịch chú. Đài Bắc
– Địa Cầu xuất bản xã, năm Dân Quốc thứ 83)
Đoái trông
muôn dặm tử phần
Hồn quê theo
ngọn mây Tần xa xa
(“Truyện Kiều” 2235 – 2236)
Tử: Cây tử, cây thị; theo Kinh Thi là cây do cha mẹ trồng
nên dùng để chỉ chỗ quê hương. Tử phần: Tử
là do chữ tử của Kinh Thi như trên; phần
là do chữ phần du. Hai từ được dùng
ghép với nhau để chỉ quê hương. Cây tử và cây phần, tỷ dụ nơi quê nhà.
(Đào Duy Anh: “Từ điển Truyện Kiều”, nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội – 1989)
Trong “Kim Vân Kiều” (Đoạn trường tân thanh) do Bùi Khánh Diễn chú thích,
ghi rằng:
Thi: Duy tang dữ tử thị cố hương thụ mộc.
詩: 維桑與梓是故鄉樹木
(Kinh
Thi: Duy có cây dâu cùng cây tử là cây ở làng cũ)
(Sài Gòn: nxb Sống Mới, 1960)
Xét: Trong “Tư liệu Truyện Kiều - Bản
Duy Minh Thị 1872” do GS Nguyễn Tài Cẩn phiên Nôm, câu 2235 là:
Đoái THƯƠNG nuôn dặm tử phần
(Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2002)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/01/2021