CHỮ 黃 TRONG “KHANG
HI TỰ ĐIỂN”
Bộ 黃(hoàng), 12 nét.
Âm Hán Việt: HOÀNG (HUỲNH), bính
âm “ ”
“Đường
vận” HỒ QUANG thiết. “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” HỒ QUANG thiết, tịnh âm
HOÀNG.
“唐韻” 乎光切. “集韻”, “韻會” “正韻” 乎光切, 並音皇.
(“Đường vận” phiên thiết là HỒ QUANG. “Tập vận”, “Vận hội” “Chính vận”
phiên thiết là HỒ QUANG, đều có âm là
HOÀNG).
Thuyết
văn 說文 giải thích là:
Địa chi sắc dã
地之色也
(Sắc của đất)
Ngọc
thiên 玉篇 giải thích là:
Trung ương sắc dã
中央色也
(Sắc của trung ương)
Trong Dịch – Khôn quái 易 - 坤卦 có ghi:
Hoàng thường nguyên cát
黃裳元吉
(Cái xiêm màu vàng, cực tốt)
Lời ở Tượng 象ghi
rằng:
Hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã.
黃裳元吉, 文在中也
(Cái xiêm màu vàng cực tốt,
văn (mĩ đức) ở tại trung tâm)
Trong Văn ngôn 文言:
Quân tử hoàng trung thông lí
君子黃中通理
(Quân tử ở vào sắc hoàng
(trung tâm) thông hiểu đạo lí của sự vật)
Trong Sử kí – Thiên quan thư 史記 - 天官書 có câu:
Nhật nguyệt ngũ tinh sở hành chi đạo viết hoàng đạo.
日月五星所行之道曰黃道
(Đường đi của mặt trời mặt
trăng và năm sao gọi là hoàng đạo)
Sơn danh 山名. Trong Tiền Hán – Đông Phương Sóc truyện 前漢 - 東方朔傳 có
ghi:
Bắc chí Trì Dương, tây chí Hoàng Sơn.
北至池陽, 西至黃山
(Phía bắc đến Trì Dương, phía tây đến Hoàng Sơn)
Hoàng hà 黃河. Trong Nhĩ nhã
– Thích thuỷ 爾雅 - 釋水 có
ghi:
Hà xuất Côn Luân khư, sắc bạch, sở cừ tịnh
thiên thất bách nhất xuyên, sắc hoàng.
河出崑崙虛, 色白, 所渠并千七百 一川, 色黃
(Hoàng
hà phát nguyên từ núi Côn Luân, có sắc trắng, có đến một nghìn bảy trăm lẻ một
chi lưu đổ vào, sắc vàng)
Địa danh 地名. Trong Xuân Thu – Ai thập tứ niên 春秋 - 哀十四年có ghi:
Công hội Tấn Hầu cập Ngô Tử vu Hoàng
Trì.
公會晉侯及吳子于黃池
(Công hội hội kiến Tấn Hầu và Ngô Tử ở Hoàng Trì)
Chú rằng:
Trần Lưu Phong Khâu huyện nam hữu Hoàng
đình
陳留封丘縣南有黃亭
(Phía nam huyện Phong Khâu ở Trần Lưu có Hoàng đình)
Quốc danh 國名. Trong Tả truyện – Hoàn bát niên 左傳 - 桓八年 có
ghi:
Sở Tử hợp chư hầu vu Thẩm Lộc, Hoàng Tuỳ
bất hội.
楚子合諸侯于沈鹿, 黃隨不會
(Sở Tử hội kiến chư hầu ở Thẩm
Lộc, Hoàng và Tuỳ hai nước không tham gia hội kiến)
Chú rằng:
Hoàng quốc, kim Dặc Dương huyện
黃國, 今弋陽縣
(Nước Hoàng, nay là huyện Dặc Dương)
Châu danh 州名. Thời cổ là
nước
Huyện danh 縣名. Trong Tiền Hán – Địa lí chí 前漢 - 地理志có ghi:
Hoàng huyện thuộc Đông Lai quận, Nội Hoàng
thuộc Nguỵ quận, Ngoại Hoàng thuộc Trần Lưu quận.
黃縣屬東萊郡, 內黃屬魏郡, 外黃屬陳留郡
(Huyện
Hoàng thuộc quận Đông Lai, Nội Hoàng thuộc quận Nguỵ, Ngoạ Hoàng thuộc quận Trần
Lưu)
Chú rằng:
Huyện hữu Hoàng Câu trạch, cố danh
縣有黃溝澤, 故名
(Huyện có đầm Hoàng Câu, nên có tên như thế)
Sư Cổ 師古 nói
rằng: Huệ Công 惠公đánh bại quân Tống ở Hoàng 黃,
Đỗ Dự 杜預 cho là
huyện Ngoại Hoàng 外黃, phía đông có thành Hoàng 黃,
tức nơi này.
Trung hoàng 中黃. Phủ khố của
thiên tử. Trong Hậu Hán – Hoàn Đế kỉ 後漢 - 桓帝紀 có ghi:
Kiến Hoà nguyên niên, chi sinh ư hoàng tạng
phủ.
建和元年, 芝生於黃藏府
(Niên hiệu Kiến Hoà nguyên niên, cỏ chi mọc ở phủ khố)
Quan danh 官名. Trong Đỗ Thị thông điển 杜氏通典 có ghi:
Thừa hoàng lệnh, Tấn quan, chủ thừa dư
kim căn xa.
乘黃令, 晉官, 主乘輿金根車
(Thừa hoàng lệnh là tên chức quan đời Tấn, chủ việc
đánh xe dư, xe kim căn)
Từ đời
Tấn trở về sau, Cấp sự Hoàng môn thị lang, Tán kị thường thị đều thuộc Môn hạ sảnh,
xưng là Hoàng tán 黃散.
Người già gọi
là “hoàng phát” 黃髮. Trong Lễ -
Khúc lễ 禮 - 曲禮 có
câu:
Quân tử thức hoàng phát
君子式黃髮
(Quân tử lúc đi xe gặp người già thì vịn vào đòn ngang
trên xe để hành lễ)
Sớ rằng:
Người lúc bắt đầu già thì tóc trắng, khi đã quá già thì tóc chuyến vàng.
Trong Nhĩ nhã – Thích hỗ爾雅 - 釋詁 có ghi:
Hoàng phát, nghê xỉ, thai bối, cẩu lão, thọ dã (1).
黃髮, 齯齒, 鮐背, 耈老, 壽也 (1)
(Hoàng phát, nghê xỉ, thai bối, cẩu lão là thọ)
Sớ rằng:
thông xưng thọ khảo.
(còn tiếp)
Chú của người
dịch
1- Thai bối 鲐背: Để chỉ người
già cao thọ, người Trung Quốc có câu “hoàng phát thai bối” 黃髮台背 / 黄发台背. “Hoàng phát” 黃髮 / 黄发: tức lúc già tóc bạc chuyển sang vàng; “Thai bối” 台背:
“thai /đài” 台cũng viết là 鮐, tên một loại cá biển,
loại cá này trên lưng có những đốm đen. Trong Nhĩ nhã – Thích hỗ 爾雅 - 釋詁 có ghi:
Thai bối, sớ Lão nhân bì phu tiêu tích, bối
nhược thai ngư dã.
鮐背, 疏老人皮膚消瘠, 背若鮐魚也
(Thai bối,
sớ rằng: Người già da ốm nhăn nheo, lưng có đốm đen giống như ở cá thai)
“Hoàng phát thai bối” 黃髮台背 / 黄发台背 xuất xứ từ bài Bí cung 閟宫 ở Lỗ tụng 鲁颂 trong
Kinh Thi:
..........
Tỉ nhĩ xương nhi xí
Tỉ nhĩ thọ nhi phú
Hoàng phát thai bối
Thọ tư dữ thí
..........
俾尔昌而炽
俾尔寿而富
黄发台背
寿胥与试
..........
(Kính chúc ngài được tốt lành và hưng thịnh
Kính chúc ngài được sống lâu và giàu có
Tóc ngài chuyển vàng, lưng ngài trổ đốm đồi mồi
Mong ngài trường thọ để thi triển tài năng)
https://baike.baidu.com/item/%E9%B2%81%E9%A2%82%C2%B7%E9%96%9F%E5%AE%AB
- Cẩu 耇: Già lão. Trong Thuyết văn 说文 có
ghi:
Lão nhân diện đống lê nhược cấu.
老人面冻黎若垢
(Cấu là chỉ người già trên mặt xuất hiện những đốm thọ, như những chấm đen xuất hiện sau khi bị rét, giống như dính cáu bẩn)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 21/01/2021