PHÂN TÍCH CHỮ 联 (LIÊN) VÀ 连 (LIÊN)
Bàn về hai chữ 联, 连
Chữ 联 (liên) là hợp lại với 连 (liên) là liên
tục không đứt đoạn có ý nghĩa tương cận, âm đọc cũng tương đồng, là từ đồng âm
đồng nghĩa rất dễ bị lẫn lộn. Khảo về nguồn gốc của hai chữ 联, 连 quả thực là đồng
nghĩa. Trong Thuyết văn giải tự 说文解字 cho chúng ta biết, đời Chu dùng chữ 联, đời Hán dùng chữ 连 (1). Hai chữ lại có sự liên hệ cổ kim tự, nhưng đó là sử
thoại. Hiện tại làm thế nào để khu biệt hai chữ này? Từ tự hình mà phân tích,
có thể có được điểm gợi ý. Đầu tiên nói chữ 联 có bộ 耳 (nhĩ)
bên cạnh, 耳 và 联 có
quan hệ gì? Trong Thuyết văn 说文 có
nói:
Nhĩ liên vu giáp (2)
耳联于颊
(Tai liền với má)
Giữa
nhĩ 耳 (tai)
với giáp 颊 (má)
có liên hệ, loại liên hệ này là liên hệ theo hướng hoành 横 (ngang).
Sự liên hệ giữa nhĩ và giáp không khó để lí giải, ví dụ một người nào đó bị tát
tai, thực tế là tát vào má. Sở dĩ gọi là tát tai là bởi tai và má liền nhau.
Tai và má tương liên theo hướng hoành (ngang), cho nên cũng được dùng nhiều ở
hướng hoành, như liên kết 联结, liên hợp 联合 v.
v...
Về chữ 连 với ý nghĩa liên tục, trong Thuyết văn 说文nói rằng:
Liên, phụ dã.
连,负也
(Liên là vác trên lưng)
Ý nghĩa là một người kéo xe, xe ở phía sau giống như
đáng vác. Người và xe tương thuộc không đứt đoạn, dẫn đến nghĩa là “liên” 连, đó chính là liên trong “liên xuyết” 连缀 “liên
tục” 连续. Những từ hợp thành do 连
tổ thành rất nhiều, như “liên tiếp” 连接, “liên nhật” 连日, “liên niên” 连年.
Và còn như “điên liên” 连, “tiếp liên” 接连, “toả liên” 锁连, “chu liên” 株连, “thiên liên thuỷ thuỷ liên thiên” 天连水水连天 “thượng hạ tương liên” 上下相连(3).
联 và 连 cũng có cách nói khác với ở trên, có tính đặc thù của
nó. Ví dụ như “thiền liên quán quân” 蝉联冠军 (liên tục giành
được quán quân), vốn chỉ trước sau đều là quán quân, đúng lí dùng chữ 连, nhưng tập quán đều dùng chữ 联.
Và như “liên lí chi” 连理枝 (cây liền cành), “Ngũ đại liên trì” 五大连池 (năm
hồ lớn liền nhau), tựa hồ dùng chữ 联 là hợp lí, nhưng
trên thực tế đều dùng chữ 连. Đây là sự hình thành
từ tập tục, không thể dùng sai. Còn như một số danh từ riêng như Tạ Huệ Liên 谢惠连, Lỗ Trọng Liên 鲁仲连,
càng không thể dũng chữ 联, tên cần phải căn cứ
vào nguyên tắc của chủ nhân.
Còn có
một tình huống khác, 联 và 连thường dùng qua lại. Như 连贯
(liên quán) có thể viết thành 联贯, trong từ điển Hán ngữ hiện đại thu thập và bảo tồn những chỗ khác nhau của cả hai từ. Và như 联绵辞典 (liên
miên từ điển) cũng được viết thành连绵辞典, từ quy phạm hoá
ngôn ngữ mà nói, thế có tính tất yếu nhất loạt đồng đều.
Và 连 còn dùng làm giới từ, phó từ, thì 联 không thể thay thế được. Như “Giá sự liên ngã dã bất tri đạo” 这事连我也不知道 (Sự việc đó ngay cả tôi cũng không biết), chữ 连 trong đó là giới từ, quyết không thể dùng 联để thay thế. Đồng thời, “Giá thủ thi ngận hảo, liên độc kỉ biên, việt độc việt hữu kính” 这首诗很好, 连读几遍, 越读越有劲 (Bài thơ này rất hay, đọc liền mấy lần, càng đọc càng hứng thú), phó từ 连 trong đó cũng không thể dùng 联 để thay thế.
Chú của
nguyên tác
1- Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 “Thuyết văn giải tự chú” 说文解字注 trang 591, “Chu
nhân dụng 联 tự, Hán nhân
dụng 连 tự” 周人用联字, 汉人用连字. Thượng Hải
cổ tịch xuất bản xã.
2- Hứa Thận 许慎 “Thuyết văn” 说文: “Liên, tùng nhĩ, nhĩ liên vu giáp, tùng ti,
ti liên vu tuyệt dã” 联, 从耳, 耳连于颊, 从丝, 丝连于绝, Trung Hoa thư cục ảnh ấn.
3- Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 “Thuyết văn giải tự chú” 说文解字注Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 19/12/2020
Nguyên tác Trung văn
LIÊN DỮ LIÊN ĐÍCH BIỆN TÍCH
ĐÀM “LIÊN, LIÊN”
联与连的辨析
谈 “联,
连”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998