CHỮ “LƯỠNG”
两 兩
Bính âm “liǎng”
两 7 nét
兩 8 nét
1-
Số mục, thường dùng trước lượng từ và các từ “bán 半,
thiên 千, vạn 万, ức 亿”
Lưỡng cá cầu 两个球
/ lưỡng đầu ngưu 两头牛 / lưỡng thiên công cân 两 千公斤 / lưỡng vạn nguyên
两万元 / lưỡng ức nhân 两亿人.
2-
Song phương
Lưỡng khả 两可
/ lưỡng tạo 两造 / lưỡng đoan 两端
/ lưỡng hạ lí 两下里 / lưỡng tiểu vô sai 两小无猜 / thế bất lưỡng lập 世不两立.
3-
Biểu thị số mục bất định, tương cận với “kỉ”
Quá lưỡng thiên 过两天 / hữu lưỡng hạ tử 有两下子 / cân nễ thuyết lưỡng cú thoại 跟你说两句话.
4- Đơn vị trọng lượng, theo quy định cũ 16 lượng bằng 1 cân, hiện theo chế độ đo lường của Trung Quốc, 10 lượng bằng 1 cân.
Thuyết giải
Chữ 两 bộ 一 (nhất),
kết cấu độc thể. Đem 2 chữ 入 (nhập) trong chữ兩 đổi thành chữ
chữ 人 (nhân),
đồng thời bỏ đi nét sổ ở giữa, thành chữ 两,
đã thấy trong Nguyên điển chương 元典章. Chữ 两 có
thể dùng làm thiên bàng giản hoá, như 俩 (俪) (lưỡng lệ); 辆
/ 輛 (lưỡng).
- Trong các bia đời Hán thường gặp chữ “lưỡng” 兩 với chữ 人 (nhân) bên trong. Trong Đôn Hoàng tả bản 敦煌写本 ở San mậu bổ khuyết thiết vận – Dưỡng vận 刊谬补缺韵 - 养韵 có ghi:
Chữ
“lưỡng” (với 2 chữ nhân bên trong) có phiên thiết là 力奖 (lực tưởng) , nghĩa là 再 (tái), vốn là chữ 兩.
- Chữ 兩 ngày trước quy về bộ 入 (nhập).
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 11/12/2020
Nguồn
GIẢN HOÁ TỰ, PHỒN THỂ TỰ ĐỐI CHIẾU TỰ ĐIỂN
简化字繁体字对照字典
Chủ biên: Giang Lam Sinh 江蓝生,
Lục Tôn Ngô 陆尊梧
Thượng Hải – Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 1998