CHỮ 家 TRONG “KHANG
HI TỰ ĐIỂN”
1- Âm GIA, bính âm “
”
“Đường
vận” CỔ NHA thiết. “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” CƯ NHA thiết, tịnh âm GIA.
“唐韻” 古牙切. “集韻”, “韻會” “正韻” 居牙切, 並音加.
(“Đường vận” phiên thiết là CỔ NHA. “Tập vận”, “Vận hội” “Chính vận”
phiên thiết là CƯ NHA, đều có âm là
GIA).
Thuyết
văn 說文 giải thích là:
Gia cư dã
家居也
(Gia là nơi cư trú)
Trong Nhĩ nhã 爾雅
ghi rằng:
Hộ dũ chi gian vị chi ỷ (1). Kì nội vị chi gia.
戶牖之閒謂之扆, 其內謂之家
(Giữa hộ và dũ gọi là “ỷ”.
Bên trong nó gọi là “gia”)
Trong Thi – Chu Nam
詩 - 周南 có câu:
Nghi kỳ thất gia
宜其室家
(Hoà thuận với gia đình chồng)
Chú
rằng:
Gia vị nhất môn chi nội
家謂一門之內
(Gia là gọi trong một nhà)
Vợ
gọi chồng là “gia” 家.
Trong Mạnh Tử 孟子 có
câu:
Nữ tử sinh nhi nguyện vị chi hữu gia (2).
女子生而願為之有家
(Sinh con gái ra, mong tìm
cho nó một tấm chồng)
Một
người đàn ông nhận trăm mẫu ruộng, gọi
là “phu gia” 夫家.
Trong Chu lễ - Địa quan 周禮 - 地官 có câu:
Thượng địa gia thất nhân, trung địa gia lục nhân, hạ địa gia ngũ nhân (3).
上地家七人,中地家六人,下地家五人
(Đất đai thượng đẳng giao cho nhà có 7 nhân khẩu, đất đai trung đẳng
giao cho nhà có 6 nhân khẩu, đất đai hạ đẳng giao cho nhà có 5 nhân khẩu)
Chú
rằng:
Hữu phu hữu phụ, nhiên hậu vi gia.
有夫有婦,然後為家
(Có chồng có vợ, sau đó mới
thành gia)
Ấp
của Đại phu gọi là “gia” 家,
kẻ sĩ ở nhà Đại phu gọi là “gia thần” 家臣.
Trong Tả truyện – Tương Công nhị thập cửu niên 左传 - 襄公二十五年có ghi:
Đại phu giai phú, chính tương tại gia.
大夫皆富,政将在家
(Các Đại phu đều giàu,
chính quyền quy về “gia” của Đại phu)
Thiên
gia 天家, từ gọi thiên tử.
Trong Thái Ung – Độc đoán 蔡邕 - 獨斷có ghi:
Thiên tử vô ngoại, dĩ thiên hạ vi gia.
天子無外, 以天下為家
(Thiên tử, không có gì khác
là lấy thiên hạ làm nhà)
Cư
trú trên đất là “gia” 家.
Trong Sử kí – Lục Giả truyện 史記 - 陸賈列傳có ghi:
Dĩ Hảo Chỉ điền địa thiện vãng gia yên (4).
以好畤田地善往家焉
(Cho vùng Hảo Chỉ đất đai
phì nhiêu, bèn đến làm nhà cư trú nơi đó)
Trứ
thuật gia 著述家.
Trong Tiền Hán - Vũ Đế kỉ 前漢 - 武帝紀 có câu:
Biểu chương lục kinh, bãi truất bách gia.
表章六經, 罷黜百家
(Biểu dương ca ngợi lục
kinh, phế bỏ bách gia)
Và trong Thái Sử Công tự tự 太史公自序
có ghi:
Thành nhất gia chi ngôn
成一家之言
(Thành ngôn luận của một
nhà)
Gia
nhân 家人, tên một quẻ trong Kinh Dịch.
Họ
Gia 家. Đời Hán có quan huyện lịnh
huyện Kịch 劇 là Gia Tiện 家羨. Đời Tống có Gia Huyền Ông 家鉉翁.
(còn
tiếp)
Chú của người dịch
1- Ỷ 扆: Theo "Từ điển Trung văn" của NXB Khoa học xã hội, 1992, “ỷ” là tấm bình phong.
2- Câu này ở Mạnh Tử - Đằng Văn Công hạ孟子 - 滕文公下
3- Câu này ở Chu lễ - Địa
quan – Tiểu tư đồ 周禮 - 地官 - 小司徒.
4- Ở một số tài liệu, câu này là:
Dĩ Hảo Chỉ điền địa thiện, khả dĩ gia yên.
以好畤田地善, 可以家焉
(Cho vùng Hảo Chỉ đất đai phì nhiêu, có thể làm nhà cư trú)
(Cho vùng Hảo Chỉ đất đai phì nhiêu, có thể làm nhà cư trú)
Và
chú rằng:
Hán thư thử cú tác “vãng gia yên”
漢書此句作 “往家焉”
(Câu này trong “Hán thư” là
“vãng gia yên”)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/8/2020
KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật