ĐÃ NGUYỀN HAI CHỮ ĐỒNG TÂM (555)
Trong Kinh Dịch phần Hệ từ thượng có câu:
Nhị nhân đồng tâm, kì lợi đoạn kim; đồng
tâm chi ngôn, kì xú như lan.
二人同心, 其利斷金; 同心之言, 其臭如蘭
(Hai
người mà đồng lòng thì sức mạnh có thể chặt đứt kim loại; lời nói mà đồng lòng
thì thơm như hoa lan)
Đã nguyền hai
chữ đồng tâm
Trăm năm thề
chẳng ôm cầm thuyền ai
(“Truyện Kiều” 555 – 556)
Tưởng người
dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống
những rày trông mai chờ
(“Truyện Kiều” 1039 – 1040)
Bây giờ khăng
khít dải đồng
Thêm người,
người cũng chia lòng riêng tây
(“Truyện Kiều” 1341 – 1342)
Đồng tâm: Cùng một lòng yêu nhau.
Chén đồng: Chén rượu để thề đồng tâm với nhau.
Dải đồng: Lòng đồng tâm.
(Đào Duy Anh: “Từ điển Truyện Kiều”, nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội – 1989)
Trong “Kim Vân Kiều” (Đoạn trường tân thanh) do Bùi Khánh Diễn chú thích,
ghi rằng:
Đồng tâm
Dịch: Đồng tâm chi ngôn kỳ xú như lan.
易: 同心之言其臭如蘭
(Kinh Dịch:
Lời nói đồng tâm, thơm như hoa lan)
Giải đồng
Cổ thi: Mạc kết đồng tâm đới.
古詩: 莫結同心帶
(Thơ cổ:
chớ kết giải đồng tâm)
Xét:
Dải đồng: tức “đồng tâm đới” 同心帶 hoặc “đồng tâm
kết” 同心結. Ý chỉ sợi tơ hoặc sợi gấm có thắt nút “đồng tâm”.
Thơ cổ thường dùng “đồng tâm đới”, “đồng tâm kết” làm vật tượng trưng chỉ đôi
nam nữ yêu nhau.
Bản “Kim Vân Kiều” (Đoạn trường tân thanh) do Bùi Khánh Diễn chú thích,
Câu 555: Đã nguyền ĐÔI chữ đồng tâm
Câu 1040:
Tin sương luống những rày MONG mai
chờ
Câu 1341: BẤY LÂU KHẮNG
KHÍCH GIẢI đồng
Trong “Tư liệu Truyện Kiều - Bản Duy Minh Thị 1872” do GS Nguyễn Tài Cẩn
phiên Nôm là:
Câu 555: Đã nguyền ĐÔI chữ đồng tâm
Câu 1040:
Tin sương luống HÃY rày TRÔNG mai chờ
Câu 1341: BẤY LÂU KHĂNG
KHÍT DẢI đồng
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 26/4/2020
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật