NAN HUYNH NAN
ĐỆ
Dùng để
ví anh em hai người đều có phẩm đức và tài năng xuất chúng, khó phân định trên
dưới.
Điển xuất
từ Nam
triều . Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆: Thế thuyết tân ngữ - Đức hạnh 世说新语 - 德行.
Trần Thật
陈寔 người
thời Đông Hán có hai người con, một người tên Trần Kỉ 陈纪 (tự Nguyên
Phương 元方), một người tên Trần Trạm 陈湛 (tự Quý Phương 季方). Một ngày nọ, con của Trần Kỉ và Trần Trạm cùng khoe
công nghiệp và đức hạnh của phụ thân mình, không ai chịu thua ai, bèn đi tìm tổ
phụ là Trần Thật phân giải. Trần Thật nói rằng:
Nguyên Phương nan vi huynh, Quý Phương
nan vi đệ.
元方难为兄, 季方难为弟
Ý nói cả
hai người khó mà phân trên dưới.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 28/3/2020
Nguồn
THƯỜNG DỤNG ĐIỂN CỔ
常用典故
Biên soạn: Tôn Lập Quần 孙立群,
Lí Ái Trân 李爱珍
Thượng Hải đại học xuất bản xã, 2005
Phụ lục của
người dịch
陈元方子长文有英才, 与季方子孝先, 各论其父功德, 争之不能决, 咨于太丘. 太丘曰: “元方难为兄, 季方难为弟.”
(世说新语 - 德行)
Phiên âm
Trần Nguyên Phương tử Trường Văn, hữu anh
tài, dữ Quý Phương tử Hiếu Tiên các luận kì phụ công đức, tranh chi bất năng
quyết, tư vu Thái Khâu. Thái Khâu viết: “Nguyên Phương nan vi huynh, Quý Phương
nan vi đệ”.
(Thế thuyết tân ngữ - Đức hạnh)
Dịch nghĩa
Con của
Trần Nguyên Phương là Trường Văn có tài năng trác việt, cùng với con của người chú
Quý Phương là Hiếu Tiên luận bàn về sự nghiệp và đức hạnh của phụ thân mình, cả
hai tranh biện nhau mà không quyết định được, bèn đi hỏi tổ phụ là Thái Khâu.
Thái Khâu bảo rằng: “Nguyên Phương là người anh khó có, Quý Phương là người em
khó có”.
(Tây
An: Thiểm Tây lữ du xuất bản xã, 2002)
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật