Dịch thuật: Chữ "hưu" 休 trong Hán ngữ cổ


CHỮ “HƯU” TRONG HÁN NGỮ CỔ

1- Hưu tức 休息: nghỉ ngơi.
          Trong Thi kinh – Chu Nam – Hán quảng 詩經 - 周南 - 漢廣có câu:
Nam hữu kiều mộc
Bất khả hưu tức
南有喬木
不可休息
(Phía nam có cây cao lớn
Vì không có bóng mát nên không thể nghỉ dưới cây)
          Âu Dương Tu 歐陽修 trong Tuý Ông đình kí 醉翁亭記 cũng viết:
Hành giả hưu ư thụ
行者休於樹
(Người đi đường nghỉ dưới bóng cây)
          Hưu mộc 休沐 : nghĩa gốc là nghỉ ngơi tắm gội, thực chỉ là nghỉ phép.
          Trong Hán thư – Hoắc Quang truyện 漢書 - 霍光傳 có câu:
Quang thời hưu mộc xuất (1)
光時休沐出
(Hoắc Quang lúc nghỉ được về nhà tắm gội)
          Từ đó dẫn đến ý nghĩa thoái chức, không làm quan nữa. Đỗ Phủ 杜甫 trong bài Lữ dạ thư hoài 旅夜書懷 viết rằng:
Quan ưng lão bệnh hưu
官應老病休
(Chức quan vì già bệnh nên bị nghỉ hưu)
2- Hỉ khánh 喜慶: mừng vui, đối lập với chữ (cữu).
          Trong Thi kinh – Đại nhã – Dân lao 詩經 - 大雅 - 民勞 có câu:
Dĩ vi vương hưu
以為王休
(Để cho vương có được những mừng vui)
          Nay có thành ngữ “Hưu thích tương quan” 休戚相關 (mừng và lo có liên quan với nhau)
          Cũng có nghĩa là “mĩ thiện” 美善 (tốt đẹp). Trong Tả truyện - Tuyên Công tam niên 左傳 - 宣公三年 có câu:
Đức chi hưu minh, tuy tiểu, trọng dã.
德之休明, 雖小, 重也
(Đức mà tốt đẹp trong sáng thì chiếc đỉnh tuy nhỏ nhưng lại nặng)
3- Hoàn liễu 完了: xong.
          Đỗ Phủ 杜甫 trong bài Thiên dục phiêu kị ca 天育驃騎歌 viết rằng:
Thời vô Vương Lương Bá Lạc (2) tử tức hưu
時無王良伯樂死即休
 (Hiện thời không có Vương Lương, Bá Lạc, ngựa giỏi bị mai một, chết cũng coi như xong)
          Lí Thương Ẩn 李商隱 trong bài Mã Ngôi 馬嵬 đã viết:
Tha sinh vị bốc thử sinh hưu
他生未卜此生休
(Kiếp sau chưa biết được, kiếp này coi như đã xong)
4- Phó từ. Đừng, không nên.
          Đỗ Phủ杜甫 trong bài Tuế yến hành 歲晏行:
Nhữ hưu uổng sát nam phi hồng
汝休枉殺南飛鴻
(Các anh chớ có sát hại bừa bãi chim hồng bay đến phương nam)

Chú của người dịch
1- Hưu mộc 休沐: chỉ thời gian nghỉ phép tắm gội. Theo chế độ nhà Hán, các quan trong triều (Đại tư mã, Tả Hữu Tiền Hậu tướng quân, Thị trung, Tả Hữu tào, Chư lại, Tán kị, Trung thường thị) cứ mỗi 5 ngày có thể về nhà tắm gội một lần.
          (Vương Lực: “Cổ đại Hán ngữ”, tập 3, trang 762, chú số 4)
2- Vương Lương王良, Bá Lạc 伯樂: cả hai đều là người thời Xuân Thu. Vương Lương giỏi điều khiển ngựa, Bá Lạc giỏi xem tướng ngựa.
Về tên nhân vật 伯乐:
Chữ , dạng phồn thể là âm Hán Việt đọc là “nhạc” và “lạc”
- Với âm “nhạc”, bính âm là yuè, chỉ âm nhạc.
- Với âm “lạc”, bính âm là , có nghĩa là vui thích.
          Trong Thành ngữ đại từ điển 成语大词典 của Thương vụ ấn thư quán, ở thành ngữ 伯乐相马, hai chữ 伯乐 bính âm là bó lè, như vậy 2 chữ này âm Hán Việt đọc là “bá lạc”, tên nhân vật là Bá Lạc.
         
                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                       Quy Nhơn 12/3/2020

Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 3)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Previous Post Next Post