NGUỒN GỐC HỌ THIỆU
1- Xuất phát từ tính Cơ 姬.
Thời gian đầu triều Tây Chu, Chu Vũ Vương 周武王phong
cho người em thứ là Cơ Thích 姬奭ở đất Thiệu 召 (nay
là phía tây nam Kì Sơn 岐山 Thiểm Tây 陕西), thế xưng là Thiệu
Công 召公. Sau Thiệu Công lại chuyển phong ở đất Yên 燕 (nay
là vùng Bắc Kinh 北京), trở thành thuỷ tổ của nước Yên. Cuối thời Chiến Quốc,
Tần diệt Yên, con cháu của Thiệu Công tản cư các nơi, lấy chữ “thiệu” 召ở đất phong của ông tổ làm tính. Hậu duệ của Thiệu
Công cư trú tại vùng An Dương 安阳, Nhữ Nam 汝南 Hà Nam
河南, thêm chữ “ấp” 阝bên
cạnh chữ 召, mang ý nghĩa lấy đất Thiệu 召làm
phong ấp, trở thành họ 邵.
2- Xuất phát từ đời sau của Chu Văn Vương 周文王. Đời sau của người con thứ 10 của Chu Văn Vương là
Quý Tái (Tải?) 季载 có Thiệu thị 邵氏.
Họ Thiệu ước chiếm 0,24% nhân
khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, chiếm vị trí thứ 83. Các tỉnh Giang Tô, Sơn
Đông, Cam Túc, An Huy, Hồ Bắc, Tứ Xuyên có nhiều người mang họ Thiệu.
Danh nhân
các đời
Danh
nhân lịch sử mang họ Thiệu 邵 ngoài Thiệu Công 邵公 ra, thời Tam Quốc,
nước Nguỵ có Thái nhạc thừa Thiệu Đăng 邵登,
nước Ngô có kẻ sĩ tiết nghĩa Thiệu Trù 邵畴.
Thời Đường có Hình bộ lang trung Thiệu Hoà Tân 邵和新,
Điện trung Ngự sử Thiệu Lương 邵凉. Thời Bắc Tống có
triết học gia Thiệu Ung 邵雍. Thời Nam Tống có
thủ lĩnh nghĩa quân kháng Kim Thiệu Hưng 邵兴.
Thời Minh có học giả Thiệu Bảo 邵宝, hoạ gia Thiệu Di 邵弥. Thời Thanh có thi nhân Thiệu Trường Hành 邵长蘅, văn học gia Thiệu Tề Đạo 邵齐焘,
thư pháp gia Thiệu Thái 邵泰, sử học gia Thiệu
Viễn Bình 邵远平.
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 23/02/2020
Nguyên tác Trung văn
THIỆU TÍNH UYÊN NGUYÊN
邵姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật