CHỮ 節 TRONG “KHANG
HI TỰ ĐIỂN”
(tiếp theo)
Trong Thư – Khang cáo 書 - 康誥 có
ghi:
Duy quyết chính nhân việt tiểu thần chư
tiết
惟厥正人越小臣諸節
(Trưởng quan cùng các tiểu thần giữ phù tiết)
Chú rằng:
Chư hữu phù tiết chi thần, nhược vi quan
hành văn thư nhi hữu phù, kim chi ấn giả dã.
諸有符節之臣, 若為官行文書而有符, 今之印者也
(Các tiểu
thần có phù tiết, giống như quan giữ việc văn thư có phù, nay là ấn)
Trong Chu lễ - Địa quan 周禮 - 地官 có
ghi:
Chưởng tiết, chưởng thủ bang tiết nhi biện
kì dụng, dĩ phụ vương mệnh. Phàm thông đạt vu thiên hạ giả, tất hữu tiết dĩ
truyền phụ chi. Vô tiết giả, hữu cơ tắc bất đạt.
掌節, 掌守邦節而辨其用, 以輔王命. 凡通達于天下者, 必有節以傳輔之. 無節者, 有幾則不達.
(Chưởng
tiết, phụ trách bảo quản tiết của vương quốc, phân biệt công dụng của chúng, để
giúp việc chấp hành mệnh lệnh của vương. Phàm người thông hành trong thiên hạ,
tất phải có tiết để truyền việc phụ giúp cho tiết. Người không có tiết, gặp kiểm
tra thì không thể thông hành).
Chú rằng:
Dĩ vương mệnh vãng lai, tất hữu tiết dĩ vi
tín.
以王命往來, 必有節以為信
(Mệnh lệnh
của vương qua lại, tất phải có tiết để làm tin)
Và
trong Thu quan 秋官:
Tiểu hành nhân chưởng đạt thiên hạ chi lục
tiết: sơn quốc dụng hổ tiết, thổ quốc dụng nhân tiết, trạch quốc dụng long tiết,
giai dĩ kim vi chi. Đạo lộ dụng tinh tiết, môn quan dụng phù tiết, đô bỉ dụng
quản tiết, giai dĩ trúc vi chi.
小行人掌達天下之六節: 山國用虎節, 土國用人節, 澤國用龍節, 皆以金為之. 道路用旌節, 門關用符節, 都鄙用管節, 皆以竹為之.
(Viên
quan giữ việc tiếp đãi sứ giả của chư hầu sẽ xuất đi sứ các nước trong thiên hạ
để ban cấp 6 loại thuỵ tiết: nước ở vùng núi dùng hổ tiết, nước ở đồng bằng
dùng nhân tiết, nước ở vùng đầm ao dùng long tiết, đều lấy đồng để đúc; thông
hành trên đường thì dùng tinh tiết, ra vào cổng thành và quan ải dùng phù tiết,
qua thái ấp dùng quản tiết, đều lấy trúc để chế tạo ra)
Trong Lễ - Ngọc tảo 禮 - 玉藻:
Phàm quân triệu dĩ tam tiết, nhị tiết dĩ
tẩu, nhất tiết dĩ xu.
凡君召以三節, 二節以走, 一節以趨
(Phàm
quốc quân sai sứ tuyên triệu thần hạ, dùng 3 phù tiết, nếu việc gấp dùng 2 phù
tiết, việc không gấp thì dùng 1 phù tiết)
Chú rằng:
Tuỳ sự hoãn cấp, cấp tắc nhị tiết, cố tẩu.
Hoãn tắc nhất tiết, cố xu dã.
隨事緩急, 急則二節, 故走. 緩則一節, 故趨也.
(Tuỳ
theo việc gấp hay không, nếu gấp thì dùng 2 phù tiết, cho nên chạy. Không gấp
thì dùng 1 phù tiết, cho nên đi rảo)
Trong Tả truyện – Văn Công thập nhị niên 左傳 - 文公十二年:
Tần Tây Khất Thuật viết: Bất thiển tiên quân
chi tệ khí, sử hạ thần trí chư chấp sự, dĩ vi thuỵ tiết. (1)
秦西乞術曰: 不腆先君之敝器, 使下臣致諸執事, 以為瑞節
(Tây Khất
Thuật của Tần Bá nói rằng: Chút lễ vật mọn của tiên quân sai hạ thần mang tặng
cho chấp sự, để làm tín vật cát tường)
Chú rằng:
Tiết, tín dã
節, 信也
(Tiết là vật làm tin)
Trong Sử kí – Tần Thuỷ
Hoàng bản kỉ 史記 - 秦始皇本紀:
Y phục, mao tinh, tiết kì, giai thượng hắc.
衣服, 旄旌, 節旗, 皆上黑
(Y phục, cờ mao, cờ tiết, đều màu đen)
Trong Chính nghĩa 正義 nói
rằng:
Mao tiết giả, biên mao vi chi, dĩ tượng
trúc tiết.
旄節者, 編旄為之, 以象竹節
(Cờ mao tiết lấy lông đuôi trâu kết lại làm thành để
tượng trưng đốt trúc)
Lại có nghĩa
là thời tiết.
Trong Tả truyện sớ 左傳疏ghi rằng:
Phàm xuân, thu phân, đông, hạ chí, lập xuân,
lập hạ vi khải. Lập thu, lập đông vi bế, dụng thử bát tiết chi nhật đăng quan
đài, thư kì sở kiến vân vật khí sắc.
凡春, 秋分, 冬, 夏至, 立春, 立夏為啟. 立秋, 立冬為閉, 用此八節之日登觀臺, 書其所見雲物氣色.
(Phàm
xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí, lập xuân, lập hạ là mở. Lập thu, lập
đông là đóng, vào ngày có tám tiết này lên đài quan sát, ghi chép lại mây vật
cùng sắc của khí đã thấy)
Thọ nhật của nhân quân đều gọi
là “tiết”, có Vạn thọ tiết 萬壽節, Trung thu tiết 中秋節.
Lại có nghĩa
địa danh.
Trong Tả Tư – Nguỵ đô phú 左思 - 魏都賦:
Quật Lí chi điến, Cái Tiết chi uyên.
掘鯉之淀, 蓋節之淵
(Ao Quật Lí, vực Cái Tiết)
Chú rằng:
Cái Tiết uyên tại Bình Nguyên Cách huyện
bắc
蓋節淵在平原鬲縣北
(Vực Cái Tiết tại phía bắc huyện Cách ở Bình Nguyên)
Là Quán tiết
貫節, tên một loại thảo dược.
Là nhạc khí,
tức cái “phụ” 拊 (một
loại nhạc khí gõ đánh thời cổ - ND)
Là thuỵ pháp, liêm khiết tự mình khắc chế lấy mình gọi là “tiết” 節.
Và Hán Tuyên
Đế cải nguyên là Địa Tiết 地節.
Ứng Thiệu
應劭nói rằng:
Dục linh địa đắc kì tiết
欲令地得其節
(Muốn cho đất được cái tiết của nó)
Là họ. Niên hiệu Chính Đức 正德 thời Minh có Thủ
ngự chỉ huy thiêm sự Tiết Trạch 節澤.
Là quan danh. Trong Chân Lạp
phong thổ kí 真臘風土記 có ghi:
Thôn trung nhân gia sảo mật, hữu trấn thủ
chi quan, danh viết Mãi Tiết.
村中人家稍密, 有鎮守之官, 名曰買節
(Trong
thôn nhà nhà tương đối liền nhau, có chức quan trấn thủ, tên là Mãi Tiết)
2- Âm TIỆT bính
âm jié
“Tập vận” TẠC KIẾT thiết, âm “tiệt”.
“集韻” 昨結切, 音截
(“Tập vận”
phiên thiết là TẠC KIẾT, âm “tiệt”)
Trong Thi – Tiểu nhã 詩 - 小雅 có Tiệt bỉ nam sơn 節彼南山.
Và để hiệp vần,
có phiên thiết là TỬ TẤT 子悉.
Lục Cơ
– Đáp Giả Trường Uyên thi 陸機 - 答賈長淵詩:
Đại thần nặc huy, kim hổ tập chất
Hùng thần trì vụ, nghĩa phù phó tất
大辰匿暉, 金虎習質
雄臣馳騖, 義夫赴節
Và để hiệp vần,
có phiên thiết là TỬ KẾ 子計.
Tào Thực
– Vương Bá tán 曹植 - 王霸贊:
Tráng khí lăng vân, đĩnh thân phấn tế
Sở chinh tất bạt, mưu hiển thuỳ huệ.
壯氣凌雲, 挺身奮節
所征必拔, 謀顯垂惠
(hết)
Chú của người
dịch
1- Đoạn này trong Tả
truyện là:
Tần Bá sử Tây Khất thuật lai sính, thả ngôn
tương phạt Tấn. Tương Trọng từ ngọc viết: “Quân bất vong tiên quân chi hảo, chiếu
lâm Lỗ quốc, trấn phủ kì xã tắc, trọng chi dĩ đại khí, quả quân cảm từ ngọc.” Đối
viết: “Bất thiển tệ khí, bất túc từ dã.” Chủ nhân tam từ. Tân khách viết: “Quả
quân nguyện kiêu phúc vu Chu Công, Lỗ công dĩ sự quân, bất thiển tiên quân chi
tệ khí, sử hạ thần trí chư chấp sự dĩ vi
thuỵ tiết, yếu kết hảo mệnh, sở dĩ tịch quả quân chi mệnh, kết nhị quốc chi hảo,
thị dĩ cảm trí chi.” Tương Trọng viết: “Bất hữu quân tử, kì năng quốc hồ? quốc
vô lậu hĩ.” Hậu hối chi.
秦伯使西乞术来聘,且言将伐晋。襄仲辞玉曰:「君不忘先君之好,照临鲁国,镇抚其社稷,重之以大器,寡君敢辞玉。」对曰:「不腆敝器,不足辞也。」主人三辞。宾客曰:「寡君愿徼福于周公、鲁公以事君,不腆先君之敝器,使下臣致诸执事以为瑞节,要结好命,所以藉寡君之命,结二国之好,是以敢致之。」襄仲曰:「不有君子,其能国乎?国无陋矣。」厚贿之。
(Tần Bá
phái Tây Khất Thuật đến thăm, lại nói sắp công phạt nước Tấn. Tương Trọng không
chịu nhận ngọc, nói rằng: “Quốc quân của quý quốc không quên tình hữu hảo với
tiên quân, đến thăm nước Lỗ, trấn định vỗ yên đất nước chúng tôi, tặng lễ vật rất
hậu cho chúng tôi, quả quân tôi không dám nhận ngọc.” Tây Khất Thuật đáp rằng:
“Lễ vật không nhiều, không đáng để từ tạ.” Chủ nhân ba lần từ tạ, khách đáp rằng:
“Quả quân nguyện cầu phúc ở Chu Công, Lỗ Công để phụng sự quốc quân, chút lễ vật
mọn của tiên quân sai hạ thần mang tặng cho chấp sự, để làm tín vật cát tường,
ước hẹn hữu hảo, lấy nó biểu thị cho mệnh lệnh của quả quân, gắn kết tình hữu
nghị giữa hai nước, nhân đó mới dám tặng.” Tương Trọng nói rằng: “Nếu không có
nhân tài ngoại giao như thế này, thì lẽ nào có thể trị lí được đất nước? Tần
không phải là nước bỉ lậu.” Bèn dùng lễ vật hậu hĩ tặng cho Tây Khất Thuật.)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 10/02/2020
KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 851)
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật