LỤC THƯ
Lục thư
六书 là
phương thức tạo chữ và dùng chữ, có mấy thuyết về tên gọi và thứ tự của chúng.
Theo Lưu Hâm 刘歆 và
Ban Cố 班固 đời
Hán là:
- Tượng
hình, tượng sự, tượng ý, tượng thanh, chuyển chú, giả tá.
Theo Hứa
Thận 许慎 là:
- Chỉ sự,
tượng hình, hình thanh, hội ý, chuyển chú, giả tá.
Nhìn
chung theo các nhà văn tự học, về tên gọi thì theo Hứa Thận, nhưng về thứ tự lại
theo Lưu Hâm và Ban Cố là tương đối hợp lí. Ở đây thứ tự cũng theo Lưu Hâm và
Ban Cố, danh xưng cũng theo Hứa Thận, và sẽ giải thích thêm về định nghĩa.
Tượng hình 象形: Hứa Thận nói rằng:
Hoạ thành kì vật, tuỳ thể cật khuất, nhật
nguyệt thị dã.
画成其物, 随体诘诎, 日月是也
(Vẽ thành vật thể, theo hình dạng
khuất khúc của nó, như chữ 日 (nhật), chữ 月 (nguyệt).)
Chữ 日 (nhật),
triện văn vẽ một hình tròn giống mặt trời, bên trong thêm một nét tượng trưng
cái chấm trong mặt trời. Chữ 月 (nguyệt) triện văn vẽ hình mặt trăng khuyết.
Ngoài
chữ 日 (nhật),
月 (nguyệt)
ra, những chữ khác như 山 (sơn), 水 (thuỷ), 牛 (ngưu),
羊 (dương),
鱼 (ngư),
鸟 (điểu),
米 (mễ), 禾 (hoà), 门 (môn), 户 (hộ), 子(tử), 女 (nữ),
君 (quân), 臣 (thần), 手 (thủ), 足 (túc), 耳 (nhĩ), 目 (mục) v.v...đều thuộc loại tượng hình, xem triện văn sẽ
thấy rõ.
Chỉ sự 指事: Hứa Thận nói rằng:
Thị nhi khả thức, sát nhi kiến ý, thượng
hạ thị dã.
视而可识, 察而见意, 上下是也
(Nhìn có thể biết, xét mà thấy ý, như chữ 上 (thượng),
chữ 下 (hạ).
)
Ý nghĩa
của 上 (thượng),
下 (hạ) là trừu tượng, không có hình dáng nhất định để
có thể vẽ, thế nên vạch một nét ngang làm tiêu chuẩn, bên trên nét vạch hoặc
bên dưới nét vạch vẽ một phù hiệu để biểu thị. Trong triện văn, phù hiệu này
chính là một đường ngang tương đối ngắn, hoặc là đường dọc. Những ví dụ khác
như 中 (trung),
lấy 囗 tượng
trưng có bốn phương, lấy 丨 biểu thị phù hiệu
trung ương. Như 一 (nhất),
二 (nhị),
三 (tam),
lấy đường ngang biểu thị số mục; như 刃 (nhẫn), tại chỗ “đao khẩu” 刀口 vẽ một kí hiệu;
như chữ 本 (bản),
ở phía dưới chữ 木 vẽ một phù hiệu, biểu thị bộ rễ; chữ 末 (mạt),
ở phía trên chữ 木 vẽ một phù hiệu, biểu thị ngọn cây; chữ 朱 (chu)
giữa chữ 木 vẽ một
phù hiệu, biểu thị trung tâm của cây.
Hội ý 会意: Hứa Thận nói rằng:
Tỉ loại hợp nghị, dĩ kiến chỉ huy, vũ
tín thị dã.
比类合谊, 以见指挥, 武信是也
(So sánh loại mà hợp ý nghĩa lại
để thấy nghĩa chung, như chữ 武 (vũ), chữ 信 (tín).)
Hội ý
là hợp hai ba chữ lại thành một chữ, hợp ý nghĩa của các chữ cũ để hình thành
nghĩa mới. Ví dụ 止 (chỉ) và 戈 (qua) thành chữ 武 (vũ), chính là
hợp ý nghĩa của 2 chữ 止 và 武 để biểu thị 武 (vũ), đó là hành vi dừng chiến tranh. 人 (nhân)
và 言 (ngôn)
thành chữ 信 (tín),
chính là hợp ý nghĩa của 2 chữ 人 và 言để biểu thị 信 (tín), là đạo đức về lời nói của con người. Những ví dụ
khác như chữ 祭 (tế)
do 3 chữ 又 (hựu),
肉 (nhục),
示 (kì)
(chữ 祇cổ) hợp thành, tức ý nghĩa dùng tay (chữ 又 hựu tức chữ 手thủ) bưng thịt tế thần; như chữ 苗 (miêu)
ý nghĩa cỏ mọc nơi ruộng; như chữ 炙 (chá) ý nghĩa dùng lửa nướng thịt, như chữ 绞 (giảo)
ý nghĩa dây buộc lấy nhau.
Hình thanh 形声: Hứa Thận nói:
Dĩ sự vi danh, thủ thí tương thành,
giang hà thị dã.
以事为名, 取譬相成, 江河是也.
(Dùng sự loại làm tên, lấy chữ
ví dụ có âm đọc tương đồng hoặc tương cận hợp thành, như chữ 江 (giang),
chữ 河 (hà).)
Chữ
hình thanh là loại chữ do hai bộ phận hình phù và thanh phù hợp lại mà thành,
như 2 chữ 江 (giang),
河 (hà),
bộ 氵(thuỷ) bên cạnh là hình phù, còn 工 (công),
可 (khả)
là thanh phù. Hình phù biểu thị tên chung (tổng danh 总名)
của sự loại, cho nên “dĩ sự vi danh” 以事为名, chính là nói rõ về hình phù; thanh phù biểu thị ngữ
âm của sự vật, tức dùng chữ vốn có thanh âm tương đồng hoặc tương cận để đảm
nhiệm. Gọi là “thủ thí tương thành” 取譬相成 chính là dùng một chữ đồng âm khác để ví, cấu thành chữ
mới đó. Chữ hình thanh trong Hán tự cực nhiều, trong số hơn 9.300 chữ của Thuyết văn 说文, loại hình thanh chiếm 7690 chữ. Trong Lục thư lược 六书略 của
Trịnh Tiều 郑樵 đời
Tống, thống kê được 21.341 chữ. Sự phối hợp giữa hình phù và thanh phù, có tả
hình hữu thanh như 江 (giang)
河 (hà),
có hữu hình tả thanh như 鸠 (cưu) 鸽 (cáp), có hạ hình thượng thanh như 婆 (bà)
娑 (sa),
có ngoại hình nội thanh như 园 (viên) 圃 (phố), có nội hình ngoại thanh như 闻 (văn)
问 (vấn).....
(còn tiếp)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 05/7/2019
Nguyên tác
LỤC THƯ
六书
Trong quyển
QUỐC HỌC THƯỜNG THỨC
国学常识
Tác giả: Tào Bá Hàn 曹伯韩
Bắc Kinh: Hoá học công nghiệp xuất bản xã, 2017
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật