Dịch thuật: Chữ "thình / thịnh" trong Hán ngữ cổ



CHỮ TRONG HÁN NGỮ CỔ

1- : bính âm chéng (âm Hán Việt là “thình” – ND).
Lúa thử lúa tắc đựng trong đồ vật, dùng để tế tự. Thường dùng liền 2 chữ “粢盛(tư thình). Trong Mạnh Tử - Đằng Văn Công hạ 孟子 - 滕文公下có câu:
Chư hầu canh trợ dĩ cung tư thình
諸侯耕助以供粢盛
(Chư hầu đích thân cày cấy dùng để cung cấp tế phẩm)
          Trong Ung Hoà thi 雍和詩 của Nguỵ Trưng 魏徵 có câu:
Tư thình hàm khiết
粢盛咸潔
(Tế phẩm đều tinh khiết)
          Dẫn đến ý nghĩa đựng vật phẩm vào khí cụ. Trong Trang Tử - Tiêu dao du 莊子 - 逍遙遊 có câu:
Dĩ thình thuỷ tương
以盛水漿
(Lấy để đựng nước)

2- : bính âm shèng (âm Hán Việt là “thịnh / thạnh” – ND)
          Hưng vượng, vượng thịnh, đối lập với  (suy). Trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上 có câu:
Hạ Hậu Ân Chu chi thịnh, địa vị hữu quá thiên lí giả dã.
夏后殷周之盛, 地未有過千里者也
(Sự hưng thịnh của nhà Hạ Hậu, nhà Ân, nhà Chu, đất đai chưa quá ngàn dặm vậy).
          Hàn Dũ 韓愈 trong Tống Mạnh Đông Dã tự 送孟東野序 có viết:
Ức bất tri thiên tương hoà kì thanh nhi sử minh quốc gia chi thịnh da?
抑不知天將和其聲而使鳴國家之盛邪?
          (Không biết có phải trời muốn cho thanh âm của họ hài hoà, khiến họ vì sự hưng thịnh của đất nước mà phát ra thanh âm chăng?)
          Và trong Tống Lí Nguyện quy Bàn Cốc tự 送李愿歸盤谷序:
Đạo cổ kim nhi dự thịnh đức
道古今而譽盛德
(Nói xưa bàn nay mà khen ngợi đức sáng)
          Dẫn đến nghĩa tươi tốt. Trong Trang Tử - Sơn thuỷ 莊子 - 山水 có câu:
Kiến đại mộc chi diệp thịnh mậu.
見大木枝葉盛茂
(Thấy cây lớn cành lá tươi tốt)
Thịnh phục 盛服
- Ăn mặc chỉnh tề.
          Trong Tả truyện – Tuyên Công nhị niên 左傳 - 宣公二年 có ghi:
Thịnh phục tương triều
盛服將朝
(Ăn mặc chỉnh tề chuẩn bị nhập triều)
- Phục sức long trọng
          Trong Hán thư – Hoắc Quang truyện 漢書 - 霍光傳có ghi:
Thái hậu bị châu nhu, thịnh phục toạ vũ trướng trung.
太后被珠襦, 盛服坐武帳中
(Thái hậu khoác châu nhu, phục sức long trọng ngồi trong trướng võ)
(Châu nhu 珠襦: một loại áo ngắn đính hạt châu mà đế, hậu thời cổ mặc – ND)
Thịnh khí 盛氣
          - Khí thế hừng hực.
          Trong Chiến quốc sách – Triệu sách tứ 戰國策 - 趙策四có ghi:
Thái hậu thịnh khí nhi ấp chi
太后盛氣而揖之
(Thái hậu nộ khí hừng hực đợi ông ta đến)
          Nay có thành ngữ “thịnh khí lăng nhân” 盛氣凌人 (khí thế kiêu ngạo bức hiếp người khác)

Phụ lục của người dịch
          Về chữ , Hán Việt tự điển của Thiều Chửu ghi rằng:
          Thịnh: Thịnh, đầy đủ, đông đúc chỉ thấy thêm không thấy kém đều gọi là thịnh. Một âm là thình. 1: Đựng, đựng xôi vào bát để cúng tế gọi là tư thình 粢盛. Vì thế nên xôi gọi là tư thình. 2: Cái đồ để đựng đồ. 3: Chịu, nhận, 4: Chỉnh đốn.
          (Nhà xuất bản Hồng Đức, 2015, trang 378)

                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                       Quy Nhơn 16/7/2019

Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Previous Post Next Post