CHỮ 射 TRONG “KHANG
HI TỰ ĐIỂN”
“Đường vận” THẦN CHÁ thiết. “Tập vận” THỰC DẠ
thiết. “Vận hội” “Chính vận” THẦN DẠ thiết, tịnh âm XÀ khứ thanh.
“唐韻” 神柘切. “集韻” 食夜切. “韻會” “正韻” 神夜切, 並音蛇去聲.
(“Đường
vận” phiên thiết là THẦN CHÁ. “Tập vận” phiên thiết là THỰC DẠ. “Vận hội”
“Chính vận” phiên thiết là THẦN DẠ, đều có âm XÀ khứ thanh.)
Trong Thuyết văn 說文 có
nói:
Cung nỗ phát ư thân nhi trúng ư viễn dã.
弓弩發於身而中於遠也.
(Cung nỏ phát ra từ bên thân mà trúng ở chỗ xa.)
Trong Lễ - Xạ nghĩa 禮 - 射義có ghi:
Cổ giả thiên tử, dĩ Xạ tuyển chư hầu khanh đại
phu sĩ. Xạ giả, nam tử chi sự dã. Nhân nhi sức chi dĩ lễ nhạc dã. Hựu: Xạ chi
vi ngôn, dịch dã. Dịch giả, các dịch kỉ chi chí dã, cố tâm bình thể chính, trì
cung thỉ thẩm cố. Trì cung thỉ thẩm cố tắc trúng hĩ. Hựu Xạ nghĩa hữu đại xạ,
tân xạ, yến xạ.
古者天子, 以射選諸侯卿大夫士. 射者, 男子之事也. 因而飾之以禮樂也. 又: 射之為言, 繹也. 繹者, 各繹己之志也, 故心平體正, 持弓矢審固. 持弓矢審固則中矣. 又射義有大射, 賓射, 燕射.
(Thời cổ,
thiên tử thông qua Xạ lễ để tuyển chọn chư hầu, khanh, đại phu, sĩ. Xạ (bắn tên)
là việc mà con trai phải biết. Nhân đó thánh nhân đã thêm lễ nhạc để trang sức
cho Xạ lễ. Và: Xạ ý nghĩa là “dịch”. Gọi là “dịch” tức là bày tỏ chí hướng của
mình, cho nên tâm bình tĩnh, thân ngay thẳng, cầm cung tên ổn định chắc chắn. Cầm
cung tên ổn định chắc chắn thì bắn trúng. Trong Xạ nghĩa có đại xạ, tân xạ, yến
xạ.)
Trong Chu lễ - Địa quan – Bảo thị 周禮 - 地官 - 保氏có ghi:
Ngũ xạ, viết Bạch thỉ, viết Tham liên, viết
Diệm chú, viết Nhượng xích, viết Tỉnh nghi.
五射, 曰白矢, 曰參連, 曰剡注, 曰襄尺, 曰井儀.
(Ngũ xạ
là 5 cách bắn gồm: Bạch thỉ, Tham liên, Diệm chú, Nhượng xích, Tỉnh nghi)
(Xem phần
chú của Trịnh Tư Nông 鄭司農)
2- Âm DẠ
bính âm ye (thanh 4)
Hựu “Quảng vận” DƯƠNG TẠ thiết. “Tập vận” “Vận
hội” “Chính vận” DI TẠ thiết, tịnh âm DẠ. Bộc dạ, Tần quan danh.
又 “廣韻” 羊謝切. “集韻” “韻會” “正韻”夤謝切, 並音夜. 僕夜, 秦官名.
(Và “Quảng
vận” phiên thiết là DƯƠNG TẠ. “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” phiên thiết là DI
TẠ, đều có âm DẠ. “Bộc dạ” là tên chức quan đời Tần.)
Trong Hán quan nghi 漢官儀 chú rằng:
Bộc, chủ dã. Cổ giả trọng võ sự, mỗi quan tất hữu chủ dạ đốc khoá chi,
cố danh.
僕, 主也. 古者重武事, 每官必有主射督課之, 故名.
(Bộc là
chủ. Thời cổ trọng bên võ, mỗi chức quan đều có chủ dạ để giám sát đôn đốc, cho
nên có tên như thế.)
Sư Cổ 師古 nói rằng:
射 bổn như tự độc, kim âm dạ, cái quan trung ngữ chuyển
vi thử âm dã.
射本如字讀, 今音夜, 蓋關中語轉為此音也.
(射 vốn đọc theo chữ của nó, nay có âm là “dạ”, ấy là do
vùng quan trung âm chuyển đổi đọc như thế.)
Chu Tử 朱子 nói rằng:
“Lễ”: Bộc nhân sư phù tả, Dạ nhân sư phù
hữu.
禮,
僕人師扶左, 射人師扶右.
(Trong “Lễ kí” có nói: Bộc nhân sư dìu bên phải, Dạ
nhân sư dìu bên trái.)
Trong Chu quan 周官có ghi:
Thái bộc chi chức
大僕之職
(Chức quan Thái bộc)
Tên gọi Bộc dạ khởi nguồn từ đây.
Hán Hiến
Đế 漢獻帝 bắt
đầu phân ra đặt Tả, Hữu bộc dạ 左右僕射. Thời Đường đổi gọi
là Tả Hữu khuông chính 左右匡政, sau lại đổi gọi
Tả hữu tướng 左右相.
3 Âm THẬT
bính âm she (thanh 4)
Hựu “Quảng vận” “Tập vận” tịnh THỰC DIỆC thiết,
âm THẬT.
又“廣韻” “集韻”並食亦切, 音實.
(Và “Quảng
vận” “Tập vận” đều phiên thiết là THỰC DIỆC, âm THẬT)
Trong
“Tăng vận” 增韻 nói rằng:
Dẫn cung nỗ thỉ thật vật dã.
引弓弩矢射物也
(Lấy cung nỏ bắn vào vật)
Cũng chỉ
vật bắn trúng muốn lấy gọi là “thật”. Trong Luận
ngữ 論語có câu:
Dặc bất thật túc
弋不射宿
(Không bắn chim đang đậu nghỉ)
Trong Thục chí 蜀志 có
ghi:
Mạnh Quang viết: ‘Ngô hiếu trực ngôn, mỗi đạn
thật lợi bệnh, vi thế sở hiềm.
孟光曰: ‘吾好直言, 每彈射利病, 為世所嫌.
(Mạnh
Quang nói rằng: ‘Ta ưa nói thẳng, mỗi khi bắn là trúng bệnh (ý nói chỉ trích thẳng),
nên bị người đời chê ghét.)
Âu
Dương thị 歐陽氏nói rằng:
Phiếm nhi ngôn xạ, tắc tại khứ thanh, dĩ xạ
kì vật nhi ngôn, tắc tại nhập thanh.
泛而言射, 則在去聲, 以射其物而言, 則在入聲.
(Bắn
nói chung thì đọc khứ thanh (xạ), còn nói bắn vào vật thì đọc nhập thanh (thật).)
Chính tự thông 正字通 cho rằng nói quanh co, không đúng.
4- Âm DỊCH bính âm yi
(thanh 4)
“Quảng vận” DƯƠNG ÍCH thiết. “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” DI ÍCH
thiết, tịnh âm DỊCH.
“廣韻”羊益切. “集韻” “韻會” “正韻”夷益切, 並音睪.
(“Quảng
vận” phiên thiết là DƯƠNG ÍCH. “Tập vận” “Vận hội” “Chính vận” phiên thiết là
DI ÍCH, đều có âm là DỊCH.)
Trong Thi – Đại nhã 詩 - 大雅có câu:
Vô dịch diệc bảo.
無射亦保
(Không chán nản, vẫn luôn gìn giữ)
Trong Chu tụng 周頌:
Vô dịch vu nhân tư
無射於人斯
(Cái đức đó không bị người đời chán ghét)
Chú rằng:
Dịch, yếm dã.
射,
厭也.
(Dịch tức là chán ghét)
Và “Vô
dịch” là tên luật của tháng 9. Trong Tiền
Hán thư – Luật lịch chí 前漢書 - 律歷志 có
ghi:
Vô dịch, ngôn dương khí thướng thăng, âm khí
thu tàng, chung nhi phục thuỷ, vô yếm dĩ dã.
無射言陽氣上升, 陰氣收藏, 終而復始, 無厭已也.
(Vô dịch
là khí dương thăng lên, khí âm thu về, hết rồi lại bắt đầu trở lại, không chán
vậy.)
Lại có
phiên thiết là ĐƯƠNG CỐ 當故, âm ĐỐ 妒 .
Trong Thi – Tiểu nhã 詩 - 小雅 có câu:
Thức yến thả dự
Háo nhĩ vô đố
式燕且譽
好爾無射
(Cùng nhau yến ẩm vui thích
Mãi yêu mến nàng không chán)
Lại có
phiên thiết là Ư LƯỢC 於略, âm ƯỚC 約.
Trong Thi – Đại nhã 詩 - 大雅 có câu:
Bất khả đạc tư
Thẩn khả ước tư
不可度思
矧可射思
(Thần minh không thể dò xét được,
Lẽ nào lại chán ghét không cung kính)
Trong Sở từ - Thiên vấn 楚辭 - 天問 có câu:
Phong hi thị ước
封豨是射
(Heo rừng to lớn bị bắn trúng)
(đọc “ước”
cho hợp với chữ “nhược” 若ở câu dưới)
Trong Thuyết văn 說文chữ 射 vốn gồm chữ 身 (thân: thân mình) bên trái và 矢 (thỉ: mũi tên) bên phải. Cũng có thể viết là 射 . 寸 (thốn) là pháp độ, cũng có nghĩa là tay (thủ 手).
Huỳnh Chương
Hưng
Quy Nhơn 06/10/2018
KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 233)
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật