A ĐỔ VẬT
阿堵物
Điển xuất
từ Thế thuyết tân ngữ - Quy châm 世说新语 - 规箴 của Lưu Nghĩa Khánh 刘义庆 nhà
Tống thời Nam
triều.
Vương
Diễn 王衍thời Tấn ưa chuộng huyền lí, trước giờ không thích nói
đến chữ “tiền”. Vợ Vương Diễn lập kế để Vương Diễn không thể không nói đến,
trong đêm bà bảo tì nữ đem tiền đặt chung quanh giường của ông. Vương Diễn sáng
sớm thức dậy, bị tiền cản bước chân, ông liền lớn tiếng bảo tì nữ:
Cử khước a đổ vật.
举却阿堵物
Ý nghĩa là “đem những vật này đi chỗ khác”.
Chú của người
dịch
王夷甫雅尚玄远, 常疾其妇贪浊, 口未尝言 “钱” 字. 妇欲试之, 令婢以钱绕床, 不得行. 夷甫晨起, 见钱阂 (1) 行, 呼婢曰: “举却阿堵物!”
(世说新语 - 规箴)
Vương Di Phủ nhã thượng huyền viễn, thường tật
kì phụ tham trọc, khẩu vị thường ngôn “tiền” tự. Phụ dục thí chi, lệnh tì dĩ tiền
nhiễu sàng, bất đắc hành. Di Phủ thần khởi, kiến tiền hặc (1) hành,
hô tì viết: “Cử khước a đổ vật!”
(Thế
thuyết tân ngữ - Quy châm)
Vương
Di Phủ trước giờ sùng thượng huyền lí, thường ghét vợ mình tham lam, miệng ông
chưa từng nói qua chữ “tiền”. Bà vợ muốn thử ông, sai tì nữ lấy tiền đặt chung
quanh giường để ông ta không thể bước đi. Vương Di Phủ sáng sớm thức dậy, thấy
tiền cản bước chân, liền gọi tì nữ đến bảo rằng: “Đem những vật này đi chỗ
khác!”
Vương Di Phủ tức Vương Diễn 王衍 (256
– 311), Di Phủ là tên tự,
Chữ 阂 trong nguyên tác có ghi bính âm là he
với thanh 2. Chữ 阂 trong Khang Hi
tự điển 康熙字典 có 4 bính âm:
ai (thanh 4), hai (thanh 4), he (thanh 2), kai (thanh
3)
Với bính âm he (thanh
2) có phiên thiết là HỘT 纥 TẮC 则, âm 劾 (hặc). Như vậy chữ 阂 ở
đây đọc là “hặc”.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 20/7/2018
Nguồn
THƯỜNG DỤNG ĐIỂN CỔ
常用典故
Biên soạn: Tôn Lập Quần 孙立群,
Lí Ái Trân 李爱珍
Thượng Hải đại học xuất bản xã, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật