贫贱与富贵
贫贱之人, 一无所有, 及临命终时 (1), 脱一厌字 (2). 富贵之人, 无所不有, 及临命终时, 带一恋字 (3). 脱一厌字, 如释重负 (4); 带一恋字, 如担枷锁 (5).
(小窗幽记)
BẦN
TIỆN DỮ PHÚ QUÝ
Bần tiện chi nhân, nhất vô sở hữu, cập
lâm mệnh chung thời (1), thoát nhất yếm tự (2). Phú quý
chi nhân, vô sở bất hữu, cập lâm mệnh chung thời, đới nhất luyến tự (3).
Thoát nhất yếm tự, như thích trọng phụ (4); đới nhất luyến tự, như đảm
già toả (5).
(Tiểu song u
kí)
Chú thích
1- Cập lâm 及临: đến lúc
2- Thoát nhất yếm tự 脱一厌字: giải thoát khỏi sự chán
ghét nghèo khổ.
3- Đới nhất luyến
tự 带一恋字: mang gánh nặng luyến tiếc không muốn buông.
4- Như thích trọng
phụ如释重负: giống như bỏ gánh nặng xuống. Hình dung giải trừ được
gánh nặng nào đó trong lòng cảm thấy dễ chịu khoan khoái.
5- Như đảm già
toả 如担枷锁: giống như mang gông cùm. Hình dung trong lòng cảm thấy
nặng nề.
Già toả 枷锁: vốn chỉ hai loại hình cụ của phạm nhân. Ở đây ví với
sự trói buộc về tư tưởng.
Dịch nghĩa
NGHÈO HÈN VÀ GIÀU SANG
Người
nghèo khổ thấp hèn, thứ gì cũng không có, lúc sắp mất, họ có cảm giác như thoát
được sự chán ghét nghèo khổ. Người giàu có sang trọng, thứ gì cũng có, lúc đối
mặt với tử thần, họ lại có cảm giác luyến tiếc không nỡ buông bỏ lợi danh. Người
thoát được sự chán ghét nghèo khổ, khi rời xa nhân thế, họ giống như trút bỏ được
gánh nặng; còn người luyến tiếc không nỡ buông bỏ lợi danh, khi xa rời nhân thế,
họ giống như mang gông cùm vào thân.
Phân tích và
thưởng thức
Sống
trên đời, có sự phân chia nghèo hèn và giàu sang, nhưng khi đối mặt với cái chết,
mọi người đều bình đẳng như nhau, cái chết đến với nhà nghèo mà cũng đến với
nhà giàu. Biết bao hoàng đế cổ đại như Tần Thuỷ Hoàng, Hán Vũ Đế muốn trường sinh bất lão, kết quả cũng bước
vào cõi u minh giống như kẻ phàm phu tục tử. Người có cuộc sống nghèo khổ, do bởi
vất vả gian nan, khi mất là một sự giải thoát, cho nên đối với sinh tử họ luôn
mỉm cười. Người có cuộc sống giàu sang, do bởi quá đầy đủ, thường luyến tiếc vật
ngoài thân, cho nên đối với tử vong họ luôn lo sợ. Người chân chính thông đạt,
bất luận giàu sang hay nghèo hèn, thái độ đối với sinh tử là như nhau. Cho dù
có nghèo hèn, cũng không chán ghét cuộc sống, bởi ngoài nghèo hèn ra,
sinh mệnh còn có những lạc thú khác. Cho dù giàu có, cũng không lo sợ cái chết,
bởi trong sự giàu sang phú quý, sinh mệnh cũng mệt mỏi. Lâm Tắc Từ 林则徐có nói:
Cẩu lợi quốc gia sinh tử kỉ
Khởi nhân hoạ phúc tị xu chi
苟利国家生死己
岂因祸福避趍之
(Chỉ cần có lợi cho đất nước, cho dù có hi sinh tính mệnh
cũng cam lòng
Tuyệt không vì hoạ phúc của bản thân mà né tránh hoặc
chạy theo)
Một người
với sinh mệnh phong phú, bất luận là giàu sang hay nghèo hèn, đều lấy lợi ích của
quốc gia làm trọng, thản nhiên đối mặt với sinh tử.
Chú của người
dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do
Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho
gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được
xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập kì 集奇 quyển 9: tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi
Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách
này không chia thành 12 quyển như ở
trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 19/3/2018
Nguyên tác
BẦN TIỆN DỮ PHÚ QUÝ
贫贱与富贵
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật