HOẢ SẮC, TÂM SẮC, THÁI DƯƠNG SẮC
BÀN VỀ CHỮ “XÍCH”
“Xích” 赤 là
chữ hội ý do chữ “đại” 大 và chữ “hoả” 火 hợp thành. Lửa lớn cháy lên, lửa đó có sắc đỏ
(xích). Trong Hồng phạm – Ngũ hành truyện
洪范 - 五行传có câu:
Hoả giả, xích sắc dã.
火者,赤色也
(Lửa có sắc đỏ)
Người
xưa lấy thuần sắc làm chính sắc, hai sắc pha nhau là gián sắc. Thanh 青 (xanh), xích 赤
(đỏ), hoàng 黄 (vàng), bạch 白
(trắng), hắc 黑 (đen) đều là chính sắc, “xích” cũng thuộc chính sắc (1).
“Xích”
cũng là sắc của tim. Trong Tố vấn 素问cho rằng xích là
sắc của tim (2). Cổ ngữ có những câu như:
Suy xích tâm vu thiên hạ 推赤心于天下
Xích đảm trung tâm 赤胆忠心
đều là nói tim màu đỏ. Xích cũng là sắc của thái
dương. Lưu Hi 刘熙 trong Thích
danh 释名cho rằng xích là sắc của thái dương (3). Diêu Nãi 姚鼐trong Đăng Thái
sơn kí 登泰山记có viết:
Nhật thướng chính sắc như đan, há hữu hồng
quang động dao thừa chi.
日上正色如丹, 下有红光动摇承之.
(Lúc mặt
trời lên chính sắc đỏ tươi, lúc xuống hồng quang theo đó dao động)
“Chính
sắc” ở đây tức thái dương sắc, “hồng quang” là chỉ màu đỏ nhạt. Có một bài thơ
ngắn, mở đầu viết rằng:
Xích nhật viêm viêm tự hoả thiêu
赤日炎炎似火烧
(Mặt trời đỏ hừng hực như lửa đốt)
Lấy “xích” tu sức cho “nhật”, đồng thời lấy “hoả” để
ví thái dương.
“Xích”赤so sánh với “chu” 朱,
“hồng” 红, có gì khác? Thuần xích là chu hồng, đỏ rực là đại hồng.
Chu hồng nhạt, đại hồng đậm. Chu
hồng là sắc mặt trời giữa trưa, đại hồng là sắc lúc mặt trời mọc ra. Chi nói
riêng “hồng”, thời cổ thường chỉ màu phấn hồng cùng với đào hồng. Phấn hồng và đào
hồng đều là sắc xích pha bạch. Đến thời Đường, “hồng” mới mang nghĩa là đại hồng
(4). Cho nên trong Luận ngữ 论语có nói:
Hổng tử bất dĩ vi tiết phục
红紫不以为亵服
(Màu hồng màu tía không được dùng để may y phục mặc
trong nhà)
Bởi “hồng” gần với “xích” nên mới không được làm y phục
mặc trong nhà.
Sắc
“xích” rất sáng, do đó phái sinh nhiều từ mới. “Xích” do bởi nghĩa rất sáng nên
dẫn đến nghĩa “quang trước” 光著 (sáng), “lộ trước” 露著 (hiển lộ).
Như trong Thuyết
văn chú 说文注có nói
Động nhiên chiêu trước giả viết xích
洞然昭著者曰赤
(Sáng rõ gọi là xích)
Xích bác 赤膊, xích điều điều 赤条条, xích loã loã 赤裸裸đều
là không mặc quần áo. Xích từ nghĩa “quang trước” “lộ trước” dẫn đến nghĩa
“tinh quang” 精光 (sạch trơn), “không đãng đãng” 空荡荡 (trống rỗng), “nhất vô sở hữu” 一无所有 (không có gì cả).
“Xích bần” 赤贫 (nghèo rớt mồng tơi) “xích địa thiên lí” 赤地千里 (đất hoang ngàn dặm) là thuộc loại này. Vương Niệm
Tôn 王念孙 cho rằng: “Trống rỗng không có vật gì gọi là xích;
xích bần là nhà như treo khánh đá; xích địa là đồng hoang không cây cỏ.” Đất
hoang không cây cỏ tức “bất mao chi địa” 不毛之地 (đất hoang không có cây cỏ). Đoàn Ngọc Tài 段玉裁 cũng nói:
Xích địa vị chi bất mao
赤地谓之不毛
(Xích địa gọi là “bất mao”)
“Bất mao chi địa” 不毛之地cũng giống với “cùng phát” 穷发ở câu “cùng phát chi
bắc” 穷发之北trong Trang Tử -
Tiêu dao du 庄子 - 逍遥游, “cùng phát” tức “bất mao” (5).
“Xích tử”
赤子là em bé mới sinh. Có 2 cách giải thích:
Bé mới
sinh có sắc đỏ, cho nên gọi là “xích tử” (5).
Xích tử,
ý nói bé mới sinh chỉ được 1 xích.
Cách
nói thứ nhất rõ ràng dễ hiểu. Cách nói thứ hai cũng có căn cứ. Ở Lưỡng ban thu vũ am tuỳ bút 两般秋雨盦随笔dẫn lời
trong Thiên Hương lâu ngẫu đắc 天香楼偶得:
Xích, xích cổ thông dụng.
赤, 尺古通用
(Chữ 赤 và chữ 尺 thời cổ dùng thông nhau)
Lại dẫn câu trong Văn
hiến thông khảo 文献通考:
Thuỷ sinh tiểu nhi trường cận nhất xích
dã (6).
始生小儿长仅一尺也
(Em bé mới sinh chỉ dài được 1 xích)
Hiện
nay, từ “hải ngoại xích tử” 海外赤子dùng rất nhiều,
câu đó là do từ câu “hải nội xích tử” 海内赤子chuyển hoá mà ra.
Mạnh Tử 孟子có nói “bất thất kì xích tử chi tâm” 不失其赤子之心 (7). “Xích tử chi tâm” ở đây nên giải thích là tấm lòng
lúc còn nhỏ, chuyên nhất chưa biến hoá.
Chú của
nguyên tác
1- Lễ - Ngọc tảo
礼玉藻: Y, chính sắc 衣, 正色. Sớ dẫn Nam triều . Lương . Hoàng Khản 南朝 . 梁 . 皇侃:
Chính sắc vị thanh, xích, hoàng, bạch, hắc
ngũ phương chính sắc dã. Bất chính, vị ngũ phương gián sắc dã; lục, hồng, bích,
tử, lưu hoàng thị dã.
正色谓青, 赤, 皇, 白, 黑五方正色也. 不正, 谓五方间色也; 绿, 红, 碧, 紫, ..... 黄是也.
(Chính
sắc là của màu của 5 phương gồm thanh, xích, hoàng, bạch hắc. Bất chính là gián
sắc của 5 phương gồm: lục, hồng, bích, tửu, lưu hoàng.)
(Chữ
“lưu” ở đây gồm bộ 马 và chữ 戼 – ND)
Từ nguyên “Chính sắc điều” 辞源 “正色条”
2- Chu Tuấn Thanh – Thuyết văn thông huấn định thanh 朱骏声 – 说文通训定声trang 461 “Xích tự điều” 赤字条.
Vũ Hán thị cổ tịch thư điếm ấn ảnh.
3- Hán . Lưu Hi 刘熙
. Thích
danh – Thích thái bạch – đệ thập tứ 释名 - 释采白 - 第十四:
Xích, hách dã, thái dương chi sắc dã.
赤, 赫也, 太阳之色也.
(Xích là đỏ lửng, sắc của thái dương)
Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã
4- Vương Lực 王力 Đàm đàm học tập
cổ đại Hán ngữ 谈谈学习古代汉语trang 135:
Hồng tại cổ đại tác phấn hồng giảng, đản đáo
Đường đại thời khước đang đại hồng giảng.
红在古代作粉红讲, 但到唐时却当大红讲.
(Hồng
vào thời cổ giải thích là phấn hồng, nhưng đến thời Đường lại giải thích là đại
hồng.)
Sơn
Đông giáo dục xuất bản xã.
5- Trung Quốc
nhân đại báo san phục ấn tư liệu . Ngữ ngôn văn học 中国人大报刊复印资料 - 语言文学năm 84, kì 11
trang 39. Cũng xem ở Thuyết văn thông huấn
định thanh说文通训定声 trang 48 , phần chú chữ “cùng” 穷.
Vũ Hán thị cổ tịch thư điếm.
6- Mạnh Tử - Li
Lâu chương cú hạ 孟子 - 离娄章句下trang 189,
Trung Hoa thư cục.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/02/2018
Nguyên tác Trung văn
HOẢ SẮC, TÂM SĂC, THÁI DƯƠNG SẮC
ĐÀM “XÍCH”
火色,心色,太阳色
谈 “赤”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật