NGŨ ĐẠI THẬP QUỐC
Thời Ngũ đại chiến tranh liên miên,
các triều đại thay thế nhau, thời gian các vương triều thống trị rất ngắn,
vương triều dài nhất chỉ có 17 năm, ngắn nhất chỉ có 4 năm, trước sau 53 năm, 8
họ, với 13 vị hoàng đế. Những vương triều này đều kiến đô tại cổ thành.
Ngũ Đại chỉ Hậu Lương 后梁, Hậu Đường 后唐, Hậu Tấn 后晋, Hậu Hán 后汉, Hậu Chu 后周.
- Hậu Lương do Tiết độ sứ Tuyên Vũ 宣武Chu Ôn 朱温thời Đường kiến lập, định đô ở Biện 汴, tức nay là Khai Phong 开封 Hà Nam 河南.
- Hậu Đường do Lí Tồn Húc 李存勖kiến lập, định đô tại Lạc Dương 洛阳.
- Hậu Tấn do Thạch Kính Đường 石敬瑭kiến lập, định đô tại Biện 汴.
- Hậu Hán do Lưu Tri Viễn 刘知远kiến lập, định đô tại Biện 汴.
- Hậu Chu do Quách Uy 郭威 kiến lập. định đô tại Biện 汴.
Thập quốc 十国
Đế vương của thời thập quốc cũng giống
như đế vương thời Ngũ đại, thọ mệnh rất ngắn, cung thất về cơ bản theo các triều
trước, lấy cổ thành làm kinh đô
Thập quốc là từ thống xưng các nước được
kiến lập ngoài khu vực trung nguyên, trên thực tế không chỉ có 10 nước. Thập quốc
ở đây chỉ 10 quốc gia chủ yếu, 10 nước này lần lượt định đô như sau:
- Tiền Thục 前蜀định đô tại Thành Đô 成都. Năm 907 – năm 925.
- Hậu Thục 后蜀định đô tại Thành Đô 成都. Năm 934 – năm 965.
- Ngô 吴định đô tại Dương Châu 扬州. Năm 910 – năm 937.
- Nam Đường 南唐định đô tại Kim Lăng 金陵. Năm 937 – năm 975.
- Mân 闽định đô tại Phúc Châu 福州. Năm 933 – năm 945.
- Sở 楚định đô tại Đàm Châu 潭州. Năm 907 – năm 951.
- Nam Hán 南汉định đô tại Phiên Ngu 番禺. Năm 917 – năm 971.
- Kinh Nam 荆南định đô tại Giang Lăng 江陵. Năm 924 – năm 963.
- Ngô Việt 吴越định đô tại Tiền Đường 钱塘. Năm 907 – năm 978.
- Bắc Hán 北汉định đô tại Tấn Dương 晋阳. Năm 951 – năm 979.
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 17/01/2018
Nguồn
HOÀNG TRIỀU ĐIỂN
CỐ KỈ VĂN
皇朝典故纪闻
Tác giả: Hướng
Tư 向斯
Bắc Kinh: Trung
Quốc văn sử xuất bản xã, 2002.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật