CHỮ 省 TRONG
“KHANG HI TỰ ĐIỂN”
1- Xing (thanh
3) (Âm TỈNH – ND)
Đường vận 唐韻, Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻 đều phiên thiết là
TỨC 息 TỈNH 井. 騂 thượng thanh.
Thuyết Văn 說文:
Thị dã
視也
(Nhìn / xem)
Nhĩ Nhã – Thích hỗ 爾雅 - 釋詁:
Sát dã
察也
(Xem xét)
Dịch – Quan quái 易 - 觀卦:
Tiên vương dĩ tỉnh phương quan dân thiết
giáo
先王以省方觀民設教
(Tiên vương theo đó mà xem xét các nơi, quan sát dân
tình, thiết lập giáo hoá)
Luận Ngữ 論語:
Ngô nhật tam tỉnh ngô thân
吾日三省吾身
(Ta mỗi ngày tự xét ba việc)
Trong Quảng vận 廣韻 có nghĩa là “thẩm” 審
(xét rõ, xét kĩ)
Trong Chính tự thông 正字通 có nghĩa là
“minh” 明. Trong Liệt Tử
- Dương Chu thiên 列子 - 楊朱篇 có câu:
Thực nguỵ chi biện, như thử kì tỉnh dã
實偽之辨, 如此其省也
(Phân biệt thực và giả, cứ xét rõ như thế)
Mạnh
Tôn Dương 孟孫陽 có nói:
Nhất mao vi ư cơ phu, cơ phu vi ư nhất
tiết, tỉnh hĩ
一毛微於嘰肌膚, 肌膚微於一節, 省矣
(Một sợi lông nhẹ hơn da thịt,
da thịt lại nhẹ hơn một đoạn chi thể, điều đó đã rõ vậy)
Và trong Nhĩ Nhã – Thích hỗ 爾雅 - 釋詁 có nghĩa là “thiện” 善.
Như “làm tốt”, trong Thi – Đại nhã 詩 - 大雅 có câu:
Đế tỉnh kì sơn
帝省其山
(Thượng Đế làm tốt đẹp núi ở đó)
Lời “tiên” 箋 ghi rằng:
Tỉnh, thiện dã
省, 善也
(Tỉnh có nghĩa là “thiện”)
Trong Lễ - Đại truyện 禮 - 大傳 có câu:
Tỉnh vu kì quân
省于其君
(Làm tốt đẹp cho vị quân chủ)
Chú rằng:
Tỉnh vu kì quân, vị miễn vu đại nạn dã
省于其君, 謂免于大難也
(Làm tốt đẹp chi vị quân chủ, để tránh nạn lớn)
Trong Tiểu Nhĩ Nhã 小爾雅 có nghĩa là “quá” 過
(lỗi). Trong Sử Kí – Tần Thuỷ Hoàng kỉ 史記 - 秦始皇紀 có ghi:
Sức tỉnh tuyên nghĩa
飾省宣義
(Tu sửa lỗi lầm, tuyên dương đạo nghĩa)
Lời chú ghi rằng:
Sức, văn sức. Tỉnh, quá dã
飾, 文飾. 省, 過也
(Sức là tu sửa. Tỉnh là lỗi)
Và
trong Bác Nhã 博雅 có ghi:
Tỉnh tỉnh, bất an dã.
省省, 不安也
(Tỉnh tỉnh có nghĩa là bất an)
Trong Dương Tử - Phương ngôn 揚子 - 方言 có nói:
Tần Tấn chi gian vị bất an vi tỉnh tỉnh
秦晉之閒謂不安為省省
(Khoảng giữa nước Tần nước Tấn gọi bất an là “tỉnh tỉnh”)
(còn tiếp)
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 09/02/2017
KHANG HI TỰ ĐIỂN
康熙字典
(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, năm 2002, trang 759)
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật