Dịch thuật: Huỷ dự dữ ưu lạc



毁誉与忧乐
    有誉于前 (1), 不若无毁于后 (2); 有乐于身 (3), 不若无忧于心 (4).
                                 (小窗幽记)

HUỶ DỰ DỮ ƯU LẠC
          Hữu dự vu tiền (1), bất nhược vô huỷ vu hậu (2); hữu lạc vu thân (3), bất nhược vô ưu vu tâm (4).
                                                                    (Tiểu song u kí)

Chú thích
1- Dự : khen ngợi
2- Bất nhược 不若: chẳng bằng như.
          Huỷ : huỷ báng, chê.
3- Lạc : vui
4- Ưu : ưu sầu, lo.
  
Dịch nghĩa
CHÊ KHEN VÀ LO VUI
          Được người khác khen trước mặt, chẳng bằng đừng để người ta chê sau lưng; Có được niềm vui nơi thân, chẳng bằng không có nỗi lo trong tâm.

Phân tích và thưởng thức
          Con người sống trên đời, luôn  gặp phải chê khen. Việc chê khen quyết định ở chỗ những gì mà chúng ta làm, nhưng do bởi phần đông ảnh hưởng đến mối quan hệ lợi hại, nên những lời chê khen trước mặt chúng ta hoàn toàn không phải là những  phản ánh chân thực. Vì vậy, chúng ta phải đối đãi với những lời khen chê cho chính xác. Được những lời ngợi khen trước mặt, chẳng bằng tránh những lời chê bai sau lưng. Đối với bản thân chúng ta mà nói, bất luận là chê hay khen đều xuất phát từ bản tâm; đáng khen thì khen, không dối trá lấy lòng; đáng chê thì chê, không nên nói xấu sau lưng người khác. Con người sống trên đời, niềm vui của tâm linh là trường cửu. Nếu trong tâm vui vẻ, thì dù có ăn rễ cây cũng thấy như được ăn mĩ vị, mặc áo vải thô cũng cảm thấy thích thú, những điều mắt thấy không gì là không vui. Từ đó có thể thấy, tâm lạc hơn thân lạc. Nhưng trong cuộc sống hiện thực, mọi người cứ chấp vào việc truy cầu danh lợi, nên luôn không thể lĩnh hội được niềm vui nhẹ nhàng.

Chú của người dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
          Toàn sách được chia làm 12 quyển:
     quyển 1: tập tỉnh 集醒     quyển 2: tập tình 集情     quyển 3: tập tiễu 集峭
     quyển 4: tập linh 集灵     quyển 5: tập tố 集素        quyển 6: tập cảnh 集景
     quyển 7: tập vận 集韵     quyển 8: tập kì 集奇        quyển 9: tập ỷ 集绮
     quyển 10: tập hào 集豪   quyển 11: tập pháp 集法  quyển 12: tập thiến 集倩
          Theo http://www.360doc.com/content
                   http://baike.baidu.com/view/147434.htm
          Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này  không chia thành 12 quyển như ở trên.

Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集  truyền đời.

                                                                       Huỳnh Chương Hưng
                                                                       Quy Nhơn 01/11/2016

Nguyên tác
HUỶ DỰ DỮ ƯU LẠC
毁誉与忧乐
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Previous Post Next Post