Dịch thuật: Một số người cổ phát hiện ở Trung Quốc

MỘT SỐ NGƯỜI CỔ PHÁT HIỆN Ở TRUNG QUỐC

          Từ sau năm 1927 phát hiện “người Bắc Kinh” 北京人tại hang động núi Long Cốt 龙骨 ở Chu Khẩu Điếm 周口店 huyện Phòng Sơn 房山 Bắc Kinh 北京, mấy chục năm trở lại các nơi trong cả nước trước sau phát hiện được không ít người cổ Trung Quốc, trong số đó, tương đối nổi tiếng có những người như sau:
1- Người Sơn Đỉnh Động 山顶洞
Năm 1933, tại hang động trên đỉnh núi Long Cốt ở Chu Khẩu Điếm Bắc Kinh phát hiện “người Sơn Đỉnh Động”. Nghiên cứu từ nhiều phương diện hình thái thể chất, các chuyên gia cho rằng, người Sơn Đỉnh Động cũng giống như người hiện đại, thuộc giai đoạn “tân nhân” 新人. Niên đại họ sinh tồn cách nay đại để hơn 18.000 năm.
2- Người Tư Dương 资阳
          Năm 1951 tại khe Hoàng Thiện 黄鳝 ở Tư Dương资阳 Tứ Xuyên 四川 phát hiện “người Tư Dương” giới nữ trung niên. Ở “người Tư Dương” có lưu một số dấu vết tương tự với “người Bắc Kinh”, bà ta là người cổ Trung Quốc ở vào giai đoạn “tân nhân”.
3- Người Đinh Thôn 丁村
          Năm 1954 tại thôn Đinh huyện Tương Phần 襄汾 Sơn Tây 山西 phát hiện “người Đinh Thôn”. “Người Đinh Thôn” và “người Bắc Kinh” có quan hệ mật thiết. Căn cứ vào hàm răng và chân răng của “người Đinh Thôn” tương đối nhỏ hơn “người Bắc Kinh”. Mọi người xem “người Đinh Thôn” là tổ tiên ở giai đoạn người cổ của người Trung Quốc, cách nay khoảng 150.000 đến 50.000 năm.
4- Người Trường Dương 长阳
          Năm 1956 thôn Chung Gia Nam Hạ 钟家南下 huyện Trường Dương长阳 Hồ Bắc 湖北 phát hiện “người Trường Dương”. “Người Trường Dương” tương tự người hiện đại, niên đại sinh tồn sớm hơn “người Đinh Thôn”. Họ là người cổ ở vào giai đoạn trung kì quá độ đến vãn kì của thời đại đồ đá cũ.
5- Người Mã Bá 马坝
          Năm 1958 tại làng Mã Bá马坝 huyện Khúc Giang 曲江 Quảng Đông 广东 phát hiện “người Mã Bá” sống cách nay khoảng 200.000 năm. “Người Mã Bối” ở vào ranh giới giữa “người Bắc Kinh” và người mới của vãn kì thời đại đồ đá cũ, là người cổ thuộc loại người vượn tương đối đứng thẳng càng gần với người hiện đại.
6- Người Liễu Giang 柳江
          Năm 1958 tại Liễu Giang 柳江 Quảng Tây 广西 phát hiện “người Liễu Giang” trung niên nam giới. Người này ở vào khoảng giữa “người Bắc Kinh” với người hiện đại, đặc điểm hình thái tuy có một số tính nguyên thuỷ, nhưng  tiếp cận với người hiện đại, có thể nói “người Liễu Giang” là tổ tiên trực hệ của người hoàng chủng.
7- Người Lam Điền 蓝田
          Năm 1963 và năm 1964 tại huyện Lam Điền 蓝田 Thiểm Tây 陕西 hai lần phát hiện “người Lam Điền” sống cách nay khoảng từ 1.000.000 đến 560.000 năm. “Người Lam Điền” ở vào giai đoạn giữa vượn cổ phương nam và “người Bắc Kinh”. Não của “người Lam Điền” khoảng 780ml.
8- Người Nguyên Mưu 元谋
          Năm 1965 tại huyện Nguyên Mưu 元谋 Vân Nam 云南 phát hiện “người Nguyên Mưu” sống cách nay khoảng 1.700.000 năm. Người Nguyên Mưu có đặc điểm quá độ từ “nam vượn” hướng đến người đứng thẳng, họ là nhân loại sớm nhất trên đất Trung Quốc mà chúng ta trước mắt biết đến.
9- Người Tả Trấn 左镇
          Năm 1970 tại Tả Trấn 左镇 Đài Nam 台南 Đài Loan 台湾 phát hiện “người Tả Trấn” thanh niên nam giới. “Người Tả Trấn” sống cách nay khoảng từ 10.000 đến 30.000 năm. Niên đại cuộc sống của họ đại để tương đương với “người Sơn Đỉnh Động”. Có chuyên gia cho rằng; “người Tả Trấn” là một chi hệ của người đứng thẳng Bắc Kinh, quy về người thông minh, bởi vì niên đại sinh sống của họ, giữa đại lục và Đài Loan liền nhau. Cho nên dần dời chuyển đến Đài Loan.
10- Người Hứa Gia Diêu 许家窑
          Năm 1976 tại thôn Hứa Gia Diêu 许家窑 huyện Dương Cao 阳高 Sơn Tây 山西 phát hiện “người Hứa Gia Diêu” sống cách nay khoảng 100.000 năm, họ là hậu duệ của “người Bắc Kinh”, là người cổ quá độ hướng đến “tân nhân”.
          Ngoài ra trước khi phát hiện “người Bắc Kinh”, năm 1922 tại Nội Mông Cổ phát hiện “người Hà Sáo” 河套. Những năm gần đây trên đỉnh núi Long Cốt ở Chu Khẩu Điếm Bắc Kinh lại phát hiện “người Tân Động” 新洞.

                                                                Huỳnh Chương Hưng
                                                                Quy Nhơn 02/10/2016

Nguồn
VĂN NGÔN VĂN TOÀN GIẢI
文言文全解
Chủ biên: Thẩm Diễm Xuân 沈艳春
            Đô Hưng Đông 都兴东
             Hà Thục Quyên 何淑娟
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2003.
Previous Post Next Post