TRONG VĂN HỌC HIỆN ĐẠI TRUNG QUỐC,
“TAM BỘ KHÚC” GỒM NHỮNG TÁC PHẨM NÀO
“Tam bộ
khúc” 三部曲 chỉ 3 bộ tác phẩm văn học mà nội dung mỗi bộ vừa độc
lập vừa có mối liên hệ với nhau. Dưới đây sẽ nêu các thiên “tam bộ khúc” trong
văn học hiện đại Trung Quốc:
1- Quách Mạt
Nhược 郭沫若
- Phiêu lưu tam bộ khúc 漂流三部曲
Kì lộ 岐路, Luyện ngục 炼狱, Thập tự giá 十字架
- Nữ thần tam bộ khúc 女神三部曲:
Nữ thần chi tái sinh 女神之再生, Tương luỵ 湘累, Đường đệ
chi hoa 棠棣之花
2- Mao Thuẫn 茅盾
- Nông thôn tam bộ khúc 农村三部曲:
Xuân tàm 春蚕, Thu thâu 秋收, Tàn đông 残冬
- Thực tam bộ khúc 蚀三部曲:
Huyễn diệt 幻灭, Động dao 动摇, Truy cầu 追求
3- Ba Kim 巴金
- Ái tình tam bộ khúc 爱情三部曲:
Vụ 雾, Lôi 雷, Điện 电
- Kích lưu tam bộ khúc 激流三部曲:
Gia 家, Xuân 春, Thu 秋
4- Lão Xả 老舍 (*)
- Tứ thế
đồng đường tam bộ khúc 四世同堂三部曲:
Hoàng hoặc 惶惑, Thâu sinh 偷生, Cơ hoang 饥荒
5- Dương Hàn
Sinh 阳翰笙
- Địa
tuyền tam bộ khúc 地泉三部曲:
Thâm nhập 深入, Chuyển Di 转移, Phục hưng 复兴
6- Hồng Sâm 洪琛
- Nông
thôn tam bộ khúc 农村三部曲:
Ngũ khuê kiều 五奎桥, Xuân đạo mễ 春稻米, Thanh long
đàm 青龙潭
7- Quách Tiểu
Xuyên 郭小川
- Tướng
quân tam bộ khúc 将军三部曲 (trường
thi):
Nguyệt hạ 月下, Vụ trung 雾中, Phong tiền 风前
8- Âu Dương Sơn
欧阳山
- Nhất
đại phong lưu tam bộ khúc 一代风流三部曲:
Tam gia hạng 三家巷, Khổ đấu 苦斗, Liễu ám hoa
minh 柳暗花明
9- Sa Đinh 沙汀
- Tam
kí tam bộ khúc 三记三部曲:
Đào kim kí 淘金记, Khốn thú kí 困兽记, Hoàn hương
kí 还乡记
10- Lương Bân 梁斌
- Hồng
kì phổ tam bộ khúc 红旗谱三部曲:
Hồng kì phổ 红旗谱, Bá hoả kí 播火记, Phong yên đồ
烽烟图
Chú của người
dịch
*- 老舍:
Với chữ
舍, Hán Việt tự điển của Thiều
Chửu có 2 âm đọc:
- “Xá” với các nghĩa: quán trọ, tiếng để
gọi các người thân hàng dưới mình, nghỉ
- “Xả” với
các nghĩa: bỏ, thôi ngừng.
(trang 539)
Về tên tác
giả 老舍 (1899 - 1960)
Ông vốn
người Mãn Châu Chính hồng kì, tên Thư Khánh Xuân 舒庆春,
bút danh Khiết Thanh 絜青, Hồng Lai 鸿来, Phi Ngã 非我, tự Xả Dư 舍予. Nhân vì sinh vào tiết Lập xuân nên cha mẹ đặt cho
ông tên là “Khánh Xuân”, hàm ý “vui mừng xuân đến”, “tiền đồ tươi sáng”. Về sau
ông tự đổi tên là 舒舍予, hàm ý là “xả khí tự ngã” 舍弃自我 (vất bỏ cái tôi), cũng tức là “vong ngã” 忘我
(quên cái tôi). Hai chữ 舍 và 予 tách ra từ chữ 舒
(thư), họ của ông. “Xã” có nghĩa là bỏ; “dư” có nghĩa là ta, tôi. “Xã Dư” tức vất
bỏ cái tôi.
Như vậy
tên của ông đọc là “Lão Xả” và đọc “xả” cũng phù hợp với tên tự “Xả Dư” và bút danh “Phi Ngã” của ông.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 13/9/2016
Nguồn
VĂN NGÔN VĂN TOÀN GIẢI
文言文全解
Chủ biên: Thẩm Diễm Xuân 沈艳春
Đô
Hưng Đông 都兴东
Hà
Thục Quyên 何淑娟
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2003.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật