CHỮ “DĨ” 已 TRONG HÁN
NGỮ CỔ
Trong Luận ngữ- Thái Bá 論語 - 泰伯 có câu:
Tử nhi hậu dĩ
死而後已
(Đến chết mới ngừng nghỉ)
Trong Tuân Tử - Khuyến học 荀子 - 勸學:
Học bất khả dĩ dĩ
學不可以已
(Việc học không thể ngừng lại)
Nay
thành ngữ có câu:
Xưng tán bất dĩ
稱贊不已
(Khen mãi không thôi)
Tinh tiến bất dĩ
精進不已
(Tiến bộ mãi không ngừng)
Bất đắc dĩ 不得已: biểu thị tình
thế bức bách, không thể không làm như thế (không thể dừng lại). Trong Luận ngữ - Nhan Uyên 論語 - 顏淵ghi rằng:
Tất bất đắc dĩ nhi khử, ư tư tam giả hà
tiên?
必不得已而去, 於斯三者何先?
(Nếu bất đắc dĩ bỏ đi, thì trong ba điều đó điều nào bỏ
trước?)
Trong Mạnh Tử - Đằng Văn Công hạ 孟子 - 滕文公下:
Dư khởi hiếu biện tai? Dư bất đắc dĩ dã.
予豈好辯哉? 予不得已也.
(Ta há ham biện luận sao? Ta bất đắc dĩ mà thôi)
Dẫn đến
nghĩa “dừng ở chỗ”, “giới hạn ở chỗ”, là động từ. Trong Trang Tử - Mã Đề 莊子 - 馬蹄 có
câu:
Mã tri dĩ thử hĩ.
馬知已此矣
(Ngựa chỉ biết đến đó thôi)
Nhi dĩ 而已, nhi dĩ hĩ 而已矣 : ý nghĩa là
“thôi”, “mà thôi”, tương đương với Hán ngữ hiện đại là “bãi liễu” 罷了. Trong Mạnh Tử
- Lương Huệ Vương thượng 孟子 - 梁惠王上 có câu:
Ngôn cử tư tâm gia chư bỉ nhi dĩ.
言舉斯心加諸彼而已
(Ý nói đem tấm lòng đó làm cho nó lan truyền đến mọi
người mà thôi)
Và cũng
trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu thượng 孟子 - 公孫丑上:
Tử thành Tề nhân dã, tri Quản Trọng Án Tử
nhi dĩ hĩ.
子誠齊人也知管仲晏子而已矣.
(Ông đúng là người nước Tề, chỉ biết có Quản Trọng, Án
Tử mà thôi)
Cũng có
thể nói thành “dã dĩ hĩ” 也已矣. Trong Luận ngữ - Tiên tiến 論語 - 先進:
Diệc các ngôn kì chí dã dĩ hĩ.
亦各言其志也已矣
(Cũng là ai nấy nói ra chí của mình mà thôi)
2- Phó từ:
ý nghĩa là “đã”
Trong Luận ngữ - Vi Tử 論語 - 微子 có câu:
Đạo chi bất hành, dĩ tri chi hĩ.
道之不行, 已知之矣
(Đạo mà không được thi hành, thì đã biết rồi vậy)
3- Ngữ khí từ: thông với chữ “hĩ” 矣.
Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương thượng 孟子 - 梁惠王上 :
Nhiên tắc vương chi sở đại dục khả tri
dĩ.
然則王之所大欲可知已
(Thế thì lòng ham muốn to lớn
của vương có thể biết rồi vậy)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/6/2016
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 2)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật