A DI ĐÀ PHẬT
A Di Đà
Phật 阿弥陀佛, tiếng Phạn là Amita-buddha,
Amita có nghĩa là “vô lượng” 无量, nhân đó cũng gọi là “Vô Lượng Phật” 无量佛, là vị quốc chủ của tịnh độ Tây phượng cực lạc. Trong
Phật giáo đại thừa, A Di Đà Phật là chủ tôn của “Tây phương tam Thánh” 西方三圣 (1), Quán Thế Âm 观世音
và Đại Thế Chí 大势至 là hai vị Hiếp thị (2), giúp Phật giáo hoá
chúng sinh, tiếp dẫn bi nguyện hữu tình đến tịnh độ cực lạc. Trong hệ thống Mật
tông, trong “ngũ phương Phật” (3) mà Thái Dương Như Lai 太阳如来 thống lĩnh, A Di Đà Phật ở phương Tây, đại biểu cho
trí huệ.
A Di Đà
Phật có đến 13 danh hiệu, bao gồm:
Vô Lượng
Thọ 无量寿
Vô Lượng
Quang 无量光
Vô Biên
Quang 无边光
Vô Ngại
Quang 无碍光
Vô Đối
Quang 无对光
Hoan Hỉ
Quang 欢喜光
Bất Đoạn
Quang 不断光
Nan Tư
Quang 难思光
Vô Xưng
Quang 无称光
Siêu Nhật
Nguyệt Quang 超日月光
Trí Huệ
Quang 智慧光
Diễm
Vương Quang 焰王光
Thanh Tịnh
Quang 清净光
Trong
đó, Vô Lượng Thọ Phật và Vô Lượng Quang Phật là nổi tiếng nhất và cũng là trọng
yếu nhất.
Trong Phật thuyết A Di Đà Phật kinh 佛说阿弥陀佛经 nói rằng:
Bỉ Phật quang minh vô lượng, chiếu thập
phương quốc vô sở chướng ngại, thị cố danh vi A Di Đà … Bỉ Phật thọ mạng cập kì
nhân dân vô lượng vô biên a tăng kì kiếp, cố danh A Di Đà.
彼佛光明无量, 照十方国无所障碍, 是故名为阿弥陀 ….. 彼佛寿命及其人民无量无边阿僧祇劫, 故名阿弥陀.
(Phật A
Di Đà hào quang sáng rỡ vô lượng, chiếu tới thập phương quốc mà không bị ngăn
trở, cho nên gọi Ngài là A Di Đà. ….. Thọ mạng của Phật cùng với thọ mạng của
chư Phật chư Thánh trong nước của Ngài là vô lượng vô biên, dài đến cả vô số kiếp,
cho nên gọi Ngài là A Di Đà.)
Trong Vô Lượng Thọ kinh 无量寿经 có nói đến
lai lịch của A Di Đà Phật: Vào thời Thế Tự Tại Vương Như Lai 世自在王如来 có một vị Pháp Tạng Tì kheo phát hạ 48 đại nguyện, muốn
thành tựu một quốc độ tận thiện tận mĩ, đồng thời dùng phương pháp tốt nhất để
độ hoá chúng sinh. Về sau Pháp Tạng Tì kheo thành Phật, chính là A Di Đà Phật,
sáng lập ra một quốc độ lí tưởng mà mọi người hướng tới, đó là thế giới cực lạc. Chỉ cần chân
tâm cầu trí huệ Phật pháp, đồng thời nhất tâm niệm Thánh hiệu A Di Đà Phật, lúc
lâm chung, A Di Đà Phật sẽ cùng Quán Thế Âm, Đại Thế Chí đến tiếp dẫn, vãng
sinh vào thế giới cực lạc.
Tín ngưỡng
A Di Đà Phật cực thịnh, có câu ngạn ngữ:
Gia gia A Di Đà, hộ hộ Quán Thế Âm
家家阿弥陀, 户户观世音
Không
chỉ Trung Quốc mà Nhật Bản, Hàn Quốc cũng như vậy. Ấn Độ, Tây vực cũng từng thịnh
hành. Do bởi pháp môn niệm Phật đơn giản, tiện lợi nên người tin theo rất đông.
Thậm chí 4 chữ “A Di Đà Phật” trở thành lời chào trong tín đồ Phật giáo. Còn
như mọi người niệm:
南无阿弥陀佛
Ý nghĩa là “quy y A Di Đà Phật”.
Chú của người
dịch
1- Tây
phương tam Thánh 西方三圣: cũng gọi là “Di Đà Tam Tôn” 弥陀三尊, tức A Di Đà Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát
và Đại Thế Chí Bồ Tát.
2- Hiếp thị 胁侍: cũng gọi là
“Hiếp sĩ” 胁士 (脅士)
Theo Phật học từ điển của Đoàn Trung Còn:
“Vị Hiếp
sĩ. Lại gọi là Hiếp thị 脅侍. Hiệp trì 挾持, là vị Bồ tát đứng hầu ở hai bên cạnh sườn Phật. Sĩ 士 là Đại sĩ 大士, tiếng dịch chữ Bồ
tát, Hiếp 脅 là cạnh sườn, vì các vị Bồ tát ấy thường theo hầu hai
bên cạnh sườn Phật, tán trợ Phật giáo hoá chúng sanh, như Quan Âm, Thế Chí làm
Hiếp sĩ đức Phật A Di Đà; Nhựt Quang, Nguyệt Quang làm Hiếp sĩ đức Phật Dược
sư; Phổ Hiền, Văn Thù làm Hiếp sĩ đức Phật Thích Ca.
Mỗi đức
Phật Trung tôn có hai vị Hiếp sĩ. Phật và hai vị Hiếp sĩ hiệp thành Tam Tôn vậy.”
(Phật học từ điển, quyển 2, trang 13. Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh, 1992.)
3- Ngũ
phương Phật
Trong
thế giới Mật tông, Đại Nhật Như Lai 大日如来 là Mật tông giáo chủ. Lấy Đại Nhật Như Lai
làm trung tâm hình thành Ngũ phương Phật, tuyên giảng Phật pháp. Trong Ngũ
phương Phật lấy Đại Nhật Như Lai (tức Tì Lư Già Na Phật 毗卢遮佛) làm trung tâm, chung quanh có Đông phương A Súc Phật
东方阿 (*) 佛; Tây phương Vô Lượng
Quang Phật 西方无量光佛 (tức A Di Đà Phật阿弥陀佛); Nam
phương Bảo Sinh Phật 南方宝生佛; Bắc phương Bất
Không Thành Tựu Phật 北方不空成就佛. Mục đích đem
5 loại chấp trước của nhân loại là “tham, sân, si, mạn, nghi” chuyển biến thành
5 loại trí tuệ.
*- Trong nguyên tác, chữ “Súc” này gồm bộ “môn” 门
bên ngoài và chữ “chúng” 众 bên trong.
Phật học từ điển của Đoàn Trung Còn, ở mục
A Súc (Phật) cũng ghi chữ “Súc” như
thế.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 19/10/2015
Nguyên tác Trung văn trong
QUAN ÂM TIỂU BÁCH KHOA
观音小百科
Tác giả: Nhan Tố Tuệ 颜素慧
Trường Sa – Nhạc Lộc thư xã, 2002
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật