自相争食九头 (1) 皆伤
孽摇之虚 (2) 有鸟焉, 一身而九头, 得食则八头皆争, 呀然而相衔; 洒血飞毛, 食不得入咽, 而九头皆伤. 海凫 (3) 观而笑之曰: “而 (4) 胡不思九口之食同归于一腹乎, 而奚其争也?”
(郁離子
- 远利)
TỰ
TƯƠNG TRANH THỰC, CỬU ĐẦU (1) GIAI THƯƠNG
Nghiệt Dao chi khư (2) hữu
điểu yên, nhất thân nhi cửu đầu, đắc thực tắc bát đầu giai tranh, nha nhiên nhi
tương hàm; sái huyết phi mao, thực bất đắc nhập yết, nhi cửu đầu giai thương. Hải
phù (3) quan nhi tiếu chi viết: “Nhi (4) hồ bất tư cửu khẩu
chi thực đồng quy vu nhất phúc hồ, nhi hề
kì tranh dã?”
(Úc Li Tử - Viễn lợi)
TỰ TRANH CÁI ĂN, CHÍN ĐẦU ĐỀU BỊ THƯƠNG
Nơi gò
Nghiệt Dao có một loài chim lạ, một thân nhưng lại có 9 đầu. Khi một đầu có được
cái ăn thì 8 đầu còn lại giành nhau, kêu vang tranh ngậm, dù máu rỏ lông rụng
cũng không thể nuốt được, mà cả 9 đầu đều bị thương. Con chim biển trông thấy liền
cười và nói rằng: “Sao mầy không suy nghĩ thử, 9 cái miệng, miệng nào nuốt thức
ăn chẳng phải là đều vào trong một bụng sao? Sao lại đi tranh nhau như thế?”
Chú giải
1- Cửu đầu 九头: tức chim 9 đầu,
loài quái điểu bất tường trong truyền thuyết thần thoại.
2- Nghiệt dao
chi khư孽摇之虚: tức gò Nghiệt Dao, địa danh hư cấu của tác giả. Khư 虚: núi đất
3- Hải phù 海凫: phù 凫, phiếm chỉ loài dã điểu, ở đây chỉ loài chim biển.
4- Nhi 而: thông với chữ 尔 (nhĩ)
CHÚ CỦA NGƯỜI
DỊCH
ÚC LI TỬ 郁離子: là tác phẩm của Lưu Cơ 刘基
đời Minh, gồm 18 thiên (chương), với 195 tắc, đa phần là ngụ ngôn (181 tắc).
Nhìn từ nội dung, trong Úc Li Tử
không ít ngụ ngôn ẩn dụ về tình hình chính trị và xã hội cuối đời Nguyên, nói
lên những điều không tốt của thế sự lúc bấy giờ, phúng thích nhà cầm quyền xa
lánh người hiền tin dùng bọn gian nịnh, bổ dụng bà con thân thích. Còn có không
ít những tắc ngụ ngôn nhắm vào sự lạc hậu ngu muội tương đối điển hình, phẩm hạnh
thấp kém và hiện tượng nhân luân không hợp của xã hội cuối đời Nguyên. Đồng thời
với việc châm biếm khuyên răn, tác phẩm còn vạch rõ thái độ nhân sinh chính
xác, cho người đọc sự gợi mở và giáo dục sâu sắc. Có tắc báo cho người đời
không nên mất cảnh giác với kẻ địch, có tắc cảnh báo không nên mê tín, cũng có
tắc khuyên răn chớ tự cao tự đại, xử lí chính vụ phải nắm được mấu chốt của vấn
đề. Toàn sách đề tài phong phú, ngôn ngữ sắc bén, ngụ ý sâu xa. So với những trứ
thuật khác của Lưu Cơ, Úc Li Tử càng
phản ánh nhiều triết học quan, chính trị quan, kinh tế quan, đạo đức quan, nhân
tài quan của ông cùng với thành tựu văn học. Nó cũng phản ánh chủ trương an
bang định quốc của ông.
Tắc này
ở thiên Viễn lợi 远利
LƯU CƠ 刘基 (1311
– 1375): tự Bá Ôn 伯温, người làng Nam Điền 南田
huyện Thanh Điền 青田 (nay là huyện Văn Thành 文成tỉnh
Triết Giang 浙江). Ông là nhà mưu lược quân sự, nhà chính trị và là
nhà thơ cuối đời Nguyên đầu đời Minh, thông kinh sử, hiểu thiên văn, tinh binh
pháp. Lưu Cơ phò tá Chu Nguyên Chương 朱元璋 hoàn thành nghiệp
đế, khai sáng triều Minh, đồng thời ra sức gìn giữ sự ổn định quốc gian nhân đó
mà nổi danh khắp thiên hạ. Lưu Cơ được người đời sau xem như Chư Cát lượng 诸葛亮.
Khi mất
ông có tên thuỵ là Văn Thành 文成
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 24/9/2015
Nguồn
ÚC LI TỬ
郁离子
Tác giả: Lưu Cơ 刘基
Dịch chú: Mộc Tử 木子
Thượng Hải – Học Lâm xuất bản xã, 2002.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật