TỪ TỪ ĐƠN ÂM ĐẾN TỪ PHỨC ÂM
(kì cuối)
Trùng
điệp từ đơn âm cũng có thể tạo thành từ phức âm để chúng biểu thị ý nghĩa mới.
Ý nghĩa mới có thể có liên quan đến nghĩa của từ đơn âm, cũng có thể không liên
quan. Ví dụ:
Chữ 日 (nhật) nghĩa gốc vốn chỉ mặt trời, dẫn đến nghĩa: một ngày
đêm, mỗi ngày v.v… Nhưng “nhật nhật” 日日 nghĩa là mỗi ngày,
hàng ngày, nghĩa của từ phức âm là một nét nghĩa trong các nghĩa của từ đơn âm.
Chữ 翼 (dực) nghĩa gốc là cánh chim, dẫn đến nghĩa những gì giống
cánh chim, che đậy, phụ trợ, cung kính v.v… Nhưng “dực dực” 翼翼 chỉ có nghĩa là cung kính, nghĩa của từ phức âm là một
nét nghĩa trong các nghĩa của từ đơn âm.
Chữ 习 (tập) vốn có nghĩa là chim con vỗ cánh học bay, dẫn đến
nghĩa luyện tập, ôn tập, học tập, hiểu, thường thường v.v… Nhưng “tập tập” 习习 lại có nghĩa là “hoà hi mạo” 和熙貌
(dáng vẻ ấm áp), cả hai không liên quan gì với nhau.
Chữ 奄 (yêm) có nghĩa là che đậy, đình trệ, hoạn quan v.v… Nhưng
“yêm yêm” 奄奄 lại có nghĩa là hơi thở suy nhược yếu ớt, cả hai
không liên quan gì với nhau.
5- Sáng tạo ra
từ mới
Căn cứ
vào yêu cầu nghĩa từ, chọn 2 (hoặc nhiều hơn) từ đơn âm có liên quan làm thành
ngữ tố, cấu thành từ phức âm mới. Ví dụ:
Chữ 大 (đại) nghĩa gốc là thể tích lớn, trái nghĩa với chữ 小 (tiểu), dẫn đến nghĩa có phạm vi rộng, trình độ cao,
số mục nhiều, lực lượng mạnh, tính chất quan trọng v.v… Lợi dụng những nét
nghĩa này của chữ “đại” có thể tạo ra rất nhiều từ phức âm như: “đại tài” 大才 (nhân tài có thể gánh vác việc lớn), đại trung 大中 (ở vị trí giữa tôn quý), đại nội 大内 (chữ “nội” có nghĩa là người hoặc vật quan trọng nhất,
đời Hán chỉ quốc khố, về sau chỉ hoàng cung), đại phụ 大父
(tổ phụ, ngoại tổ phụ), đại vương 大王, đại tướng 大将, đại quan 大官, đại công 大功, đại quá 大过, đại hỉ 大喜, đại bi 大悲, đại ân 大恩, đại đức 大德v.v…
Chữ 宽 (khoan) nghĩa gốc là phòng ốc rộng rãi, dẫn đến nghĩa
rộng rãi (trái nghĩa với chữ 窄 (trách), tha thứ,
thong thả (trái nghĩa với chữ 紧 (khẩn) ), tháo ra,
yêu mến v.v… Lợi dụng những nét nghĩa này của chữ “khoan” có thể tạo ra rất nhiều
từ phức âm như: khoan điển 宽典, khoan miễn 宽免, khoan dung 宽容, khoan hoà 宽和, khoan giả 宽假, khoan dụ 宽裕, khoan huệ 宽惠, khoan uý 宽慰, khoan xưởng 宽敞, khoan hựu 宽宥, khoan xước 宽... Cách sáng tạo từ mới này tương đối dễ dàng, mọi
người cũng dễ hiểu, nhân đó được sử dụng rộng rãi, trở thành con đường chủ yếu
trong việc sáng tạo ra từ mới. (hết)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 06/9/2015
Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật