新五代史 . 伶官传序
欧阳修
方其系燕父子以组 (1), 函梁君臣之首 (2), 入于太庙, 还矢先王, 而告以成功, 其意气之盛, 可谓壮哉! 及仇雠已灭, 天下已定, 一夫夜呼 (3), 乱者四应, 仓皇东出 (4), 未及见贼而士卒离散 (5), 君臣相顾, 不知所归, 至于誓天断发 (6), 泣下沾襟, 何其衰也! 岂得之难而失之易欤? 抑本其成败之迹 (7), 而皆自于人欤?
TÂN
NGŨ ĐẠI SỬ . LINH QUAN TRUYỆN TỰ
Âu
Dương Tu
(kì 2)
Phương kì hệ Yên phụ tử dĩ tổ (1),
hàm Lương quân thần chi thủ (2), nhập vu Thái miếu, hoàn thỉ tiên
vương, nhi cáo dĩ thành công, kì ý khí chi thịnh, khả vị tráng tai! Cập cừu thù
dĩ diệt, thiên hạ dĩ định, nhất phu dạ hô (3), loạn giả tứ ứng,
thương hoàng đông xuất (4), vị cập kiến tặc nhi sĩ tốt li tán (5),
quân thần tương cố, bất
tri sở quy, chí vu thệ thiên đoạn phát (6), khấp há triêm khâm, hà
kì suy dã! Khởi đắc chi nan nhi thất chi dị dư? Ức bản kì thành bại chi tích (7),
nhi giai tự vu nhân dư?
(còn tiếp)
Chú của sách
1- Phương kì hệ
Yên phụ tử dĩ tổ方其系燕父子以组: khi dùng dây thừng trói cha con Yên Vương!
Phương 方: ở đây có nghĩa là khi, lúc ….
Hệ Yên phụ tử dĩ tổ 系燕父子以组: năm 912 Lí
Tồn Úc 李存勖 sai tướng công phá U Châu 幽州,
bắt được Lưu Nhân Cung 刘仁恭, truy bắt Lưu Thủ
Quang 刘守光, áp giải về Thái Nguyên 太原.
Hệ 系: trói lại.
Tổ 组: dây tơ, ở đây chỉ dây thừng.
2- Hàm Lương
quân thần chi thủ函梁君臣之首: dùng hộp đựng thủ cấp vua tôi Lương Vương.
Năm 923, Lí Tồn Úc công phá Đại
Lương 大梁. Hoàng đế cuối cùng của nhà Lương là Chu Hữu Trinh 朱友贞 (con của Chu Ôn 朱温),
lệnh cho bộ tướng Hoàng Phủ Lân 皇甫麟 giết mình, sau đó
Hoàng Phủ Lân cũng tự đâm vào cổ tự sát.
Hàm 函: hộp gỗ, ở đây danh từ dùng như động từ.
3- Nhất phu dạ
hô一夫夜呼: có một người trong đêm hét lớn.
Năm 926 tên lính Hoàng Phủ Huy
皇甫晖 đóng tại Bối Châu 贝州
(nay là Thanh Hà 清河, Hà Bắc 河北), ban đêm tụ tập mọi
người đánh bạc nhưng thua, phát động binh biến, đánh vào Nghiệp Thành 邺城 (nay là Lâm Chương 临漳,
Hà Bắc河北; quân sĩ đóng ở Hình Châu 邢州
(nay là Hình Đài 邢台, Hà Bắc河北) và Thương Châu 沧州 (nay là Thương Châu 沧州,
Hà Bắc河北) nối nhau binh biến hưởng ứng.
Nhất phu 一夫: chỉ Hoàng Phủ Huy皇甫晖:
4- Thương hoàng
đông xuất仓皇东出: Hoàng Phủ Huy phản loạn, Trang Tông 庄宗
sai Lí Tự Nguyên 李嗣源 (con nuôi của Lí Khắc Dụng 李克用)
đi trấn áp, không ngờ Lí Tự Nguyên bị bộ hạ lập làm đế, liên hợp với loạn quân ở
Nghiệp Thành tấn công kinh đô Lạc Dương 洛阳.
Trang Tông hoảng hốt dẫn quân chạy về phía đông.
Thương hoàng 仓皇: vội vàng hoảng hốt.
5- Vị cập kiến
tặc nhi sĩ tốt li tán未及见贼而士卒离散: chưa gặp quân địch mà binh sĩ đã bỏ chạy tứ tán.
6- Thệ thiên đoạn
phát 誓天断发: cắt tóc, thề với trời.
Lí Tồn
Úc dẫn quân chạy về phía đông, đến trấn Vạn Thắng 万胜,
nghe tin Lí Tự Nguyên đã chiếm cứ Đại Lương (Khai Phong 开封), bị bức dẫn quân trở về, đến Thạch Kiều 石桥 phía đông thành Lạc Dương, đau buồn uống rượu. Bọn bộ tướng Nguyên Hành Khâm 元行钦
hơn trăm người cắt tóc thề với trời, biểu thị lấy cái chết để báo quốc. Vua tôi
nhìn nhau mà khóc.
7- Ức bản kì
thành bại chi tích抑本其成败之迹: hoặc giả suy cứu nguyên uỷ sự thành bại của ông ta.
Ức 抑: liên từ, biểu thị sự lựa chọn
Bản 本: suy cứu nguồn gốc, danh từ dùng như động từ.
BÀI TỰA TRUYỆN LINH QUAN TRONG TÂN NGŨ ĐẠI
SỬ
Âu Dương Tu
(kì 2)
Lúc
Trang Tông dùng dây thừng trói cha con Yên Vương, đựng thủ cấp của vua tôi Lương
Vương trong hộp, tiến vào Thái Miếu, trả mũi tên lại cho tiên vương, báo cáo đã
rửa xong mối hận, lúc đó khí thế hừng hực, có thể gọi rất là uy vũ hùng tráng vậy.
Mối cừu thù đã trả xong, thiên hạ đã định, thế mà chỉ một tên lính trong đêm
hét lớn, phản loạn bốn phía hưởng ứng theo. Trang Tông hoảng hốt chạy về phía
đông, chưa gặp kẻ địch mà sĩ tốt đã li tán, vua tôi nhìn nhau, không biết chạy
về đâu, đến nỗi cắt tóc thề với trời, nước mắt ướt đầm cả áo, lúc này sao mà
suy bại đến vậy! Lẽ nào được thiên hạ thì khó mà mất thiên hạ thì lại dễ? Hay
là xét căn nguyên thành bại đều do con người tạo ra chăng?
(còn tiếp)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 06/7/2015
Nguồn
CỔ HÁN NGỮ TỐC THÀNH ĐỘC BẢN
古汉语速成读本
Biên soạn: Lưu Khánh Nga 刘庆俄
Trung Hoa thư cục, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật