Dịch thuật: Trụ vương dâm loạn, bạo ngược

TRỤ VƯƠNG DÂM LOẠN, BẠO NGƯỢC

          Khoảng từ năm 1099 đến năm 1066 trước công nguyên, vị đế thứ 30 của triều Ân Thương cũng là vị quân chủ cuối cùng của triều Thương là Đế Tân 帝辛 chính là bạo quân Trụ Vương 纣王 nổi tiếng tàn ác. “Trụ” là thuỵ hiệu. Theo thuỵ pháp cổ đại, ý nghĩa của chữ “trụ” là “tàn nghĩa tổn thiện” 残义损善 (tàn hại điều nghĩa, tổn hại điều thiện), đây chính là người đời sau luận định đặt cho ông ta. Nhìn chung mọi người cho rằng. Sự dâm loạn và bạo ngược của Trụ vương thời trước chưa từng có, nhân đó “trụ” trở thành đại danh từ chỉ bạo quân của đời sau.
          Khi Chu Vũ Vương 周武王 chinh phạt Trụ vương đã tuyên bố hơn 70 điều về tội danh của Trụ Vương. Trong đó điển hình là quá sủng ái đối với mĩ nữ Đát Kỉ 妲己, cùng với việc bức hại trung thần. Để Đát Kỉ được vui, Trụ Vương làm một việc cực kì tàn nhẫn đó là cho thi hành hình phạt “bào lạc” 炮烙: trên trụ đồng cho thoa dầu rồi đem đặt ngang qua trên lửa than, bắt tội nhân đi trên đó.
Vì khuyên răn và ngăn cản hành vi bạo ngược của Trụ Vương, nhiều bậc trung lương đã bị hại thê thảm, và họ đã lưu lại tên tuổi trong sử sách. Như Tây Xương Bá 西昌伯 (sau này là Chu Văn Vương 周文王) bị giam cầm, Cửu Hầu 九侯 bị đem nấu thành canh thịt, Ngạc Hầu 鄂侯 bị đem phơi thành thịt khô, Tỉ Can 比干 bị moi tim, còn Vi Tử 微子 (theo truyền  thuyết Vi Tử là tổ tiên của Khổng Tử 孔子) thì phải giả điên giả dại làm nô lệ. Với những tội ác này, cuối cùng khiến Trụ Vương đã phải bước trên con đường vong quốc.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng
                                                                   Quy Nhơn 20/5/2015

Nguyên tác Trung văn
TRỤ VƯƠNG ĐÍCH DÂM LOẠN HOÀ BẠO NGƯỢC
纣王的淫乱和暴虐
Trong quyển
ĐỒ VĂN TRUNG QUỐC THÔNG SỬ
图文中国通史
(tập Sử tiền sử - Chiến quốc)
Chủ biên: Triệu Hướng Tiêu 赵向标
Tân Cương nhân dân xuất bản xã, 2002.
Previous Post Next Post