NGUỒN GỐC HỌ NGÔ
1- Xuất
phát từ tính Cơ 姬, là hậu duệ trực hệ của Hoàng Đế Hiên Viên 黄帝轩辕, thuỷ tổ là Thái Bá 泰伯
đời Chu . Thái Bá từ Kì Sơn 岐山 ở Thiểm
Tây 陕西 hiện nay dời xuống phía nam đến vùng Vô Tích 无锡 Giang Tô 江苏 lập quốc xưng là
Câu Ngô 句吴. Năm 473 trước công nguyên, nước Ngô bị Việt Vương
Câu Tiễn 勾践 diệt, con cháu đã lấy tên nước làm họ.
2- Xuất
phát từ họ Ngu 虞. Tương truyền Chu Văn Vương phong con cháu đời sau của
Trọng Ung 仲雍 ở nước
Ngu 虞 (nay là phía bắc huyện Bình Lục 平陆 tỉnh Sơn Tây 山西).
Trong kim văn, chữ 虞 thông với chữ 吴,
vì thế về sau họ xưng là họ Ngô 吴.
Họ Ngô
là họ lớn thứ 10 ở Trung Quốc, ước chiếm 2,05% nhân khẩu của dân tộc Hán trong
cả nước. Họ Ngô tại các tỉnh vùng Giang nam chiếm tỉ lệ tương đối cao, nhất là
tại Phúc Kiến 福建.
Danh nhân
các đời
Danh
nhân họ Ngô trong lịch sử rất nhiều. Thời Chiến Quốc có quân sự gia Ngô Khởi 吴起. Cuối đời Tần, lãnh tụ khởi nghĩa nông dân là Ngô Quảng
吴广. Thời Đông Hán có Đại tư mã Ngô Hán 吴汉. Thời Đường có Ngô Đạo Tử 吴道子
được người đời sau tôn là “hoạ thánh”. Thời Nam Tống danh tướng kháng Kim là
Ngô Giới 吴介. Thời Minh, có Ngô Thừa Ân 吴承恩
tác giả bộ Tây du kí 西游记. Đời Thanh có
Bình Tây Vương Ngô Tam Quế 吴三桂 và Ngô Kính Tử 吴敬梓 tác giả bộ Nho
lâm ngoại sử 儒林外史. Cận đại có Bắc dương quân phiệt Ngô Bội Phu 吴佩孚.
Hiện đại có cách mạng gia của giai cấp vô sản Ngô Ngọc Chương 吴玉章 cùng Sử học gia trứ danh Ngô Hàm 吴晗.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 04/5/2015
Nguyên tác Trung văn
NGÔ TÍNH UYÊN NGUYÊN
吴姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật