TỪ ĐỒNG NGHĨA VỚI “HẮC”
BÀN VỀ CHỮ “HẮC”
Chữ 黑 (hắc: đen), nửa phần trên, trong khung là 2 chấm,
không phải nét ngang, đó là vẽ cửa sổ (1), 2 chấm biểu thị tro bụi của
khói bám vào ô cửa sổ, nửa phần dưới vốn là chữ 炎
(viêm). “Hắc” là chữ hội ý. “Viêm” là ánh lửa bốc lên tức hoả khí xông lên hun
cửa sổ, lâu ngày tự nhiên biến thành đen. Cũng có thuyết cho rằng khung nửa phần
trên của chữ 黑 không phải cửa sổ mà là ống khói (2). Nói
là “ống khói” có lẽ là từ chữ 熏 (huân: hun, đốt) mà
ra. Chữ 千 (thiên) trong chữ 熏
là luồn khói từ ống khói tuôn ra, cho nên nói nửa phần trên là “ông khói”. Còn
chữ 炎 ở dưới
thì nhận thức của mọi người nhất trí nhau.
Chữ biểu
thị ý nghĩa “hắc” rất nhiều, như 皂 (tạo) là sắc đen. 皂隶 (tạo lệ) là sai dịch chốn nha môn mặc áo đen. 皂靴 (tạo ngoa) tức loại ủng màu đen, 皂盖 (tạo cái) là mui xe màu đen ở thời cổ. Thành ngữ bất phân thanh hồng tạo bạch 不分青红皂白, “tạo bạch” tức đen trắng. 黔
(kiềm) cũng có nghĩa là đen. Năm thứ 26 đời Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇 đổi gọi “dân” 民
thành “kiềm thủ” 黔首, do bởi thứ dân dùng khăn đen vấn đầu.
青 (thanh) cũng có nghĩa là đen. Lí Bạch 李白 trong bài Mộng
du Thiên Mụ ngâm lưu biệt 梦游天姥吟留别 có viết:
Vân thanh thanh hề dục vũ
Thuỷ đạm đạm hề sinh yên
云青青兮欲雨
水澹澹兮生烟
Mây đen đen chừ muốn mưa
Nước lặng lẽ chừ sinh khói
“Vân thanh thanh” chính là mây đen giăng khắp. Và như
Đỗ Phủ 杜甫 trong Mộng Lí Bạch
nhị thủ 梦李白二首 cũng viết:
Hồn lai phong lâm thanh
Hồn phản quan sơn hắc
魂来枫林青
魂返关山黑
Hồn về rừng phong xanh
Hồn đi quan sơn tối
“thanh” và “hắc” ở đây đối nhau, đó cũng là từ đồng
nghĩa. Thời cổ, tròng đen ở mắt gọi là “thanh nhãn” 青眼,
danh sĩ thời Nguỵ Tấn lấy thanh nhãn, bạch nhãn để nhìn người ta, nhìn thẳng gọi
là thanh nhãn. Còn như người xưa thường nói “thanh mấn” 青鬓, “thanh ti” 青丝 cũng đều là sắc
đen.
黎 (lê) cũng là sắc đen. “Lê dân” 黎民 đồng nghĩa với “kiềm thủ” 黔首.
“Lê minh” 黎明 là đen trắng tương tạp, lúc trời hãy còn chưa sáng .
缁 (tri) cũng là đen, lụa đen gọi là 缁. Trong thơ của Lỗ Tấn 鲁迅
có câu:
Nguyệt quang như tẩy chiếu tri y (3)
月光如洗照缁衣
Ánh trăng vằng vặc rọi chiếu áo đen
黑 (hắc) phân ra 黧黑
(lê hắc), 黝黑 (ửu hắc), 黛黑 (đại hắc). “Lê hắc”
là trong đen có vàng; gọi những người lao khổ mệt nhọc là “diện mục lê hắc” 面目黧黑. “Ửu hắc” là sắc đen nhạt, “đại hắc” là đen pha xanh.
Ngoài
ra, 椹 (châm) là đen sậm, 黴
(mi /vi) là đen xanh, 玄 (huyền) là trong đỏ
có đen.
Trên vũ
đài, Bao Công 包公 mặt đen, biểu thị cương nghị chính trực. Thời trang
màu đen biểu thị sự hào phóng trang trọng, hoa màu đen cực quý hiếm, mẫu đơn
màu đen là loại cực phẩm. Đậu đen, mè đen, mộc nhĩ, nếp đen, gà ô … có giá trị
dược dụng, giá trị dinh dưỡng cực cao, được mọi người coi trọng.
Chú của
nguyên tác
1- Thuyết văn giải
tự chú 说文解字注 trang 487 dẫn “Đại Từ thể, cổ song tự” 大徐体, 古窗字, Thượng Hải cổ tịch
xuất bản xã.
2- Thuyết văn giải
tự chú 说文解字注 trang 487, “cổ văn song, tại ốc viết song” 古文囱, 在屋曰囱, Thượng Hải cổ tịch
xuất bản xã.
3- Lỗ Tấn 鲁迅: Nam khang bắc điệu tập . Vi liễu vong khước
đích kỉ niệm 南腔北调集 . 为了忘却的纪念, Nhân dân văn học xuất bản xã.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 06/5/2015
Nguyên tác Trung văn
HẮC ĐÍCH ĐỒNG NGHĨA TỪ
ĐÀM “HẮC”
黑的同义词
谈 “黑”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật