SỰ THỊNH SUY CỦA NƯỚC CHU
邾THỜI XUÂN THU
Thời
Xuân Thu, nước mạnh hiếp nước yếu, nước lớn bức nước nhỏ, nhiều trung và tiểu
quốc từ phụ dung mà đi đến chỗ diệt vong. Nhưng, do bởi giữa các nước mưu đồ
tranh bá với nhau, chế ước lẫn nhau, một số tiểu quốc may mắn được bảo toàn, sự
thịnh suy của nước Chu 邾 là một ví dụ.
Chu 邾 tức đời sau gọi là Châu 邹
là một cổ quốc tính Tào 曹. Thời Xuân Thu, Chu là tiểu quốc bậc 3, lãnh địa thuộc đông nam huyện
Châu 邹 tỉnh Sơn Đông 山东
ngày nay. Thời Xuân Thu, Chu là nước phụ dung của nước Lỗ, chư hầu trung nguyên
luôn coi thường, cho đó là nước man di, khi tham gia hội minh cũng không tư
cách “ghi tước”.
Năm 679
trước công nguyên (Chu Hi Vương 周僖王 năm thứ 3), quân đội
nước Chu theo quân đội của Tề Hoàn Công 齐桓公
vừa mới trở thành bá chủ đi đánh đất Kỉ (1), từ đó mới được liệt vào
hàng chư hầu.
Tiến
vào giai đoạn trung và hậu kì thời Xuân Thu, thế lực nước Chu
dần mạnh lên. Chu Văn Công 邾文公 là một bậc hiền
minh, tại vị cùng thời với Lỗ Hi Công 鲁僖公. Chu Văn Công cùng
người kế nhiệm Chu Định Công 邾定公 ra sức thoát khỏi
địa vị phụ dung nước Lỗ, từng đánh bại đội quân nước Lỗ. Khi Chu Văn Công qua đời,
nước Lỗ sai sứ giả sang điếu tang nhưng bất kính, nước Chu
đã đánh Lỗ hỏi tội. Từ đó nước Chu dựa vào nước
Tề.
Nước
Chu cường thịnh là vào thời Chu Tuyên Công 邾宣公
và Chu Điệu Công 邾悼公, tức vào khoảng năm 545 đến năm 531 trước công nguyên
thời Chu Linh Vương 周灵王 tại vị. Về sau phát sinh nội loạn, thế lực đất nước
ngày dần suy yếu. Đến thời Xuân Thu, nước Chu liên tiếp bị nước Lỗ xâm phạt, thậm
chí quốc quân bị bắt làm tù binh, cơ hồ muốn diệt vong. Nhưng do bởi nước Ngô
và nước Tề chế ước nước Lỗ, nên nước Lỗ rốt cuộc không diệt được nước Chu .
Chu tuy bị các nước mạnh như nước Lỗ, nước Tề
coi thường, nhưng đồng thời nước Chu cũng coi
thường tiểu quốc yếu hơn mình. Thời Lỗ Tuyên Công, nước Chu từng giết quốc quân
nước Tăng 曾 một nước phụ dung nước Lỗ; thời Lỗ Chiêu Công, nước Chu suýt chút nữa diệt nước Vũ 鄅,
một nước nhỏ khác. Cục thế của cả thời đại Xuân Thu chính là sự diễn biến trong
quá trình lớn bức nhỏ, mạnh hiếp yếu.
Những
di khí thanh đồng của nước chu được bảo tồn rất nhiều đến đời sau. Danh khí
truyền đời có “Chu Công kinh biên chung” 邾公经编钟, “Công Hoa chung” 公华钟 v.v…
Chú của người
dịch
1- Chữ “kỉ” trong nguyên tác gồm chữ 几 (kỉ) bên trái và bộ 阝(ấp)
bên phải.
Trong Khang Hi tự điển 康熙字典có thu thập chữ
này.
“Đường vận” cư lí thiết. “Tập vận” cử lí thiết.
Tịnh âm kỉ. “Thuyết văn”: địa danh.
“唐韻” 居履切. “集韻” 舉履切. 並音几. “說文”: 地名
(“Đường
vận” phiên thiết là cư lí; “Tập vận” phiên thiết là cử lí. Đều có âm là kỉ.
“Thuyết văn” giải thích là địa danh.)
(trang
1254, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003).
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn
08/4/2015
Nguyên tác Trung văn
XUÂN THU THỜI KÌ CHU
QUỐC THỊNH NHI HỰU SUY
春秋时期邾国盛而又衰
Trong quyển
ĐỒ VĂN TRUNG QUỐC THÔNG SỬ
图文中国通史
(tập Sử tiền sử - Chiến quốc)
Chủ biên: Triệu Hướng Tiêu 赵向标
Tân Cương nhân dân xuất bản xã, 2002.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật