真廉与大巧
真廉无廉名 (1) , 立名者所以为贪 (2); 大巧无巧术 (3), 用术者所以为拙 (4)
(小窗幽记)
CHÂN
LIÊM DỮ ĐẠI XẢO
Chân liêm vô liêm danh (1),
lập danh giả sở dĩ vi tham (2); đại xảo vô xảo thuật (3),
dụng thuật giả sở dĩ vi chuyết (4).
(Tiểu song u kí)
Chú thích
(1)- Liêm 廉: liêm khiết
(2)- Lập danh
giả 立名者: người tạo danh tiếng cho chính mình
(3)- Đại xảo 大巧: khéo léo.
Vô thuật 无术: không có phương thức, phương pháp
(4)- Dụng thuật
用术: dùng hết tâm thuật.
Chuyết 拙: vụng về.
Dịch nghĩa
THỰC LIÊM VÀ CỰC KHÉO
Liêm
khiết chân chính không cần phải có danh tiếng liêm khiết. Phàm hạng người lấy
danh tiếng liêm khiết để làm nổi bật mình thì hạng người đó không ai là không
dùng nó để che đậy lòng tham; khéo léo nhất là không cần bất kì kĩ xảo nào.
Phàm những người vận dụng kĩ xảo, trên thực tế họ đều là những người che đậy sự
vụng về.
Phân tích và
thưởng thức
Liêm
khiết và tham lam là hai khái niệm đối lập nhau, không tham thì không liêm,
không liêm thì không tham. Có người tham tiền tài, có người tham danh tiếng. Vì
liêm khiết để được nổi tiếng, tuy không tham lợi, nhưng lại tham danh, thực chất
là như nhau. Kì thực, liêm khiết vốn là bổn phận của người làm quan, nếu ai ai
cũng liêm khiết, thì không cần phải có danh tiếng liêm khiết. Mua danh bán tiếng
để làm chính trị cũng là một loại hủ bại, không thể không đề phòng. Cũng như vậy,
khéo léo và vụng về cũng là hai khái niệm đối lập nhau. Khéo léo chân chính là ở
chỗ thuận theo tự nhiên, như vậy mới thích ứng với vạn vật. Lão Tử có nói:
Đại xảo nhược chuyết
大巧若拙
(Cực khéo mà như vụng về)
Đây chính là nói người thuận ứng theo tự nhiên mà làm,
nhìn thấy như vụng về, nhưng kì thực là khéo léo. Những người thích vận dụng kĩ
xảo, vận dụng mưu lược, luôn từ khéo hoá vụng, để lại trò cười.
Chú của người
dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do
Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho
gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được
xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập
kì 集奇 quyển 9:
tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi
Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thu cục xuất bản năm 2007, sách
này không chia thành 12 quyển như ở
trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 16/02/2015
Nguyên tác
CHÂN LIÊM DỮ ĐẠI XẢO
真廉与大巧
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật