NGUỒN GỐC HỌ LƯU
1- Xuất
phát từ họ Kì 祁. Trong con cháu đời sau của vua Nghiêu 尧 có một người tên là Lưu Luỹ 刘累,
Lưu Luỹ nuôi rồng cho Hạ đế là Khổng Giáp 孔甲,
cháu đời thứ 6 của Hạ Hậu thị 夏后氏. Về sau do bởi
nuôi không khéo làm chết một con rồng, Lưu Luỹ sợ Khổng Giáp trị tội nên đã lén
đưa gia quyến từ Yển Sư 偃师 trốn đến huyện Lỗ Sơn 鲁山Hà
Nam 河南. Con cháu đời sau của Lưu Luỹ lấy “Lưu” làm họ.
2- Xuất
phát từ họ Cơ 姬. Chu Thành Vương phong cho con của Vương Quý 王季 ở ấp
Lưu 刘, đã lấy tên ấp làm họ.
3- Xuất
phát từ họ khác, tộc khác đổi sang họ Lưu.
Lưu là
họ lớn thứ 4 ở Trung Quốc, ước chiếm 5,38% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả
nước. Tại các nơi như Hà Bắc 河北, Nội Mông Cổ 内蒙古, Liêu Ninh 辽宁, Bắc Kinh 北京, Thiên Tân 天新, họ Lưu chiếm tỉ lệ
tương đối cao.
Danh nhân
các đời
Trong số
danh nhân họ Lưu của các đời, người đầu tiên là Lưu Bang 刘邦. Nhà Tây Hán do Lưu Bang kiến lập đã trải qua 214 năm.
Về sau Lưu Tú 刘秀 kiến lập nhà Đông Hán. Trong số những người xưng
vương xưng đế thì họ Lưu có đến 66 người, là họ nhiều nhất của vương triều
phong kiến được kiến lập ở Trung Quốc. Không chỉ thế, danh nhân xuất hiện qua
các triều đại cũng rất nhiều. Thời Tây Hán có Hoài Nam Vương Lưu An 淮南王刘安; kinh học gia, văn học gia Lưu Hướng 刘向; thiên văn học gia Lưu Hâm 刘歆.
Thời Đông Hán có thư pháp gia Lưu Đức Thăng 刘德升;
văn học gia Lưu Trinh 刘桢; thiên văn học gia
Lưu Hồng 刘洪. Thời Tây Tấn có Lưu Linh 刘伶,
một trong “Trúc lâm thất hiền”. Thời Nam triều, nhà Lương có văn học gia
kiêm lí luận phê bình gia Lưu Hiệp 刘勰. Thời Đường có sử học
gia Lưu Tri Kì 刘知畿; thi nhân Lưu Vũ Tích 刘禹锡.
Thời Tống có sử học gia Lưu Thứ 刘恕. Thời Nguyên có học
giả Lưu Nhân 刘因. Thời Minh có đại thần Lưu Cơ 刘基. Hiện đại có thi nhân Lưu Đại Bạch 刘大白; các cách mạng gia Lưu Chí Đan 刘志丹, Lưu Thiếu Kì 刘少奇,
Lưu Bá Thừa 刘伯承, nữ anh hùng Lưu Hồ Lan 刘胡兰.
Huỳnh Chương Hưng
Quy
Nhơn 29/01/2015
Nguyên tác Trung văn
LƯU TÍNH UYÊN NGUYÊN
刘姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật