使人有面前之誉 (1), 不若使人无背后之毁 (2) ; 使人有乍交之欢 (3), 不若使人无久处之厌 (4).
(小窗幽记)
HUỶ
DỰ DỮ HOAN YẾM
Sử nhân hữu diện tiền chi dự (1),
bất nhược sử nhân vô bối hậu chi huỷ (2); sử nhân hữu sạ giao chi
hoan (3), bất nhược sử nhân vô cửu xử chi yếm (4).
(Tiểu song u kí)
Chú thích
(1)- Diện tiền
chi dự 面前之誉: khen ngợi trước mặt
(2)- Bối hậu
chi huỷ 背后之毁: chê bai sau lưng.
(3)- Sạ giao
chi hoan 乍交之欢: vui thích khi lần đầu kết giao
(4)- Cửu xử chi
yếm 久处之厌: chán ghét sau khi quen biết nhau qua một thời gian dài.
Dịch nghĩa
KHEN CHÊ VÀ VUI CHÁN
Để người
ta khen mình trước mặt, không bằng đừng để họ chê mình sau lưng; để người ta
vui thích mình khi mới gặp mặt, không bằng đừng để họ chán ghét mình qua một thời
gian giao tiếp lâu dài.
Phân tích và
thưởng thức
Một người
để cho người ta khen ngợi mình trước mặt không hề khó, đừng để cho họ chê bai
mình sau lưng thì không phải là việc dễ. Vì thế việc khen ngợi trước mặt không
hề biểu thị mình làm người đã thành công, đừng để cho họ chê bai mình sau lưng
mới được xem là thành công. Người ta khi lần đầu gặp nhau không bao giờ bộc lộ
khuyết điểm của mình, những gì thấy được đều là tốt cả, vì thế khi lần đầu kết
giao luôn nảy sinh lòng yêu thích. Nhưng lâu ngày thấy được lòng người, một khi
tình cảm tươi vui biến mất, sự thân thiết lúc ban đầu cũng thay đổi theo việc
gia tăng khuyết điểm và kéo dài khoảng cách. Chúng ta không nên vì sự vui thích
lúc ban đầu mà bị mê hoặc, mặt khác lần đầu gặp mặt, chúng ta không nên che đậy
bản thân mình, nên lấy sự chân thực mà đối đãi, có như vậy ngày sau mới không cảm
thấy chán ghét. Tóm lại, chỉ cần đối đãi với người một cách chân thành, làm người
thẳng thắn vô tư, không cốt ở sự khen chê và yêu ghét của người khác.
Chú của người
dịch
Tiểu
song u kí 小窗幽记 là tác phẩm
ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do Trần Kế Nho 陈继儒biên
soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho gia về việc tu thân, tề gia,
trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được xem là giai tác về việc tu
dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập
kì 集奇 quyển 9:
tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi
Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thu cục xuất bản năm 2007, sách
này không chia thành 12 quyển như ở
trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 24/7/2014
Nguyên tác
NHÃ SỰ DỮ TỤC SỰ
雅事与俗事
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật