QUAN DANH, ĐỊA DANH TỈNH LƯỢC
Người
thời Lục triều gọi Hoàng môn Thị lang 黄门侍郎, Tán kị thường thị
散骑常侍 là “Hoàng Tán” 黄散,
Tấn thư . Trần Thọ Vương Đôn truyện
晋书陈寿王敦传. Bí thư 秘书, Trứ tác lang 著作郎 là “Bí Trứ” 秘著, Nam sử . Quách Nguyên Bình truyện 南史
. 郭原平传. Kiêu kị 骁骑, Du kích tướng quân
游击将军 là “Kiêu Du” 骁游,
Nam sử . Hà Tập truyện 南史 . 何戢传. Trung thư 中书, Bí thư 秘书 là “Trung Bí” 中秘, Bắc sử
. Y Bạt truyện 北史 . 伊香…传 (1). Trung quân 中军, Trấn quân 镇军, Phủ quân 抚军, Tướng quân 将军 là “Trung Trấn Phủ” 中镇抚.
Lãnh quân 领军, Hộ quân 护军 là “Lãnh Hộ” 领护, Nam Tề thư . Bách quan chí 南齐书 . 百官志. Việc cắt ghép những quan danh này không có nghĩa.
Gọi Lư
Giang 庐江, Cửu Giang 九江 là “Lư Cửu” 庐九, Tấn thư
晋书
Phục Thao 伏滔 Chính Hoài Luận 正淮论, Tống thư chí tự 宋书志序. Linh Lăng 零陵, Quế Dương 桂阳 là “Linh Quế” 零桂,
Ngô chí . Bộ Chất Lữ Mông Chu Trị truyện 吴志 . 步骘吕蒙朱治传. Cức Môn 棘门, Bá Thượng 霸上 là “Cức Bá” 棘霸, Phan Nhạc 潘岳 Tây chinh phú 西征赋. Kiền Vi 犍为, Tang Kha 牂柯 là “Kiền Tang” 犍牂, Tả Tư 左思
. Thục đô phú 蜀都赋. Kiền Vi 犍为, Quảng Hán 广汉 là “Kiền Quảng” 犍广. Thường Cừ 常璩 Hoa Dương quốc chí 华阳国志. Kiến An 建安, Tấn An 晋安 là “Kiến Tấn” 建晋,
Trần thư . Tiêu Càn truyện 陈书
. 萧乾传. Cối Kê 会稽, Sơn Âm 山阴 là “Kê Âm” 稽阴, Trần thư . Chử Giới truyện 陈书褚玠传. Hà Gian 河间, Đông Bình 东平 là “Gian Bình” 间平,
Nam sử . Lương tông thất truyện luận 南史梁宗室传论. Định Tương Hầu Kì 定襄侯祇, Hành Sơn Hầu Cung 衡山侯恭 là “Hành Định” 衡定, Nam sử . Trương Toản truyện 南史
. 张缵传. . Việc cắt ghép những địa danh này không có nghĩa.
Người
thời Đường gọi Thập di 拾遗, Bổ khuyết 补阙 là “Di Bổ” 遗补, Đường thư . Ôn Tạo truyện 唐书
. 温造传.
Người
thời Tống gọi Tiết độ 节度, Quan sát 观察 là “Tiết Sát” 节察,
Phòng ngự 防御, Đoàn Luyện 团练 là “Phòng Đoàn” 防团. Tiết độ节度, Quan sát 观察, Chưởng thư kí 掌书记,
Chi sứ 支使 là “Chi Chưởng” 支掌,
Chức quan chí 职官志. Đề hình 提刑, Chuyển vận 转运 là “Đề Chuyển” 提转,
(xem Tốc Thuỷ kỉ văn 涑水纪闻).
Người
thời Kim gọi Phòng ngự 防御, Thứ sử 刺史 là “Phòng Thứ” 防刺,
Kim sử . Tuyên Tông kỉ 金史
. 宣宗纪.
Người
thời Đường gọi Hàm Dương 咸阳, Hoa Nguyên 华原 là “Hàm Hoa” 咸华,
Đỗ Tử Mĩ thi 杜子美诗.
Người
thời Nguyên gọi Khánh Nguyên 庆元, Thiệu Hưng 绍兴 là “Khánh Thiệu” 庆绍,
Hải vận đồ thạch khắc 海运图石刻.
CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
(1)- Bắc sử . Y
Bạt truyện 北史 . 伊香…传: chữ “bạt” ở đây
gồm chữ “hương”
香 và chữ “phát” 发
ghép lại. Tự điển Hán Việt của Thiều
Chửu, Từ điển Hán Việt văn ngôn dẫn chứng
của Nguyễn Tôn Nhan không thu thập chữ này.
Trong Khang Hi Tự điển 康熙字典, ở bộ “hương”
香 , 4 nét có chữ này với 2 bính âm:
- ba (thanh
2)
Quảng vận 廣韻, Tập vận 集韻 đều phiên thiết
là bồ bát 蒲撥, âm 跋 (bạt)
- pie (thanh 1)
Tập vận 集韻 phiên thiết là thất miệt 匹蔑, đồng âm với chữ 蹩
(biệt)
Trang
1425, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003.
Ở đây tạm
chọn âm “bạt”
Tiền Đại Hân
钱大昕 (1728 – 1804): học giả đời Thanh, tự Hiểu Trưng 晓徵, Tân Mi 辛楣, hiệu Cập Chi 及之, Trúc Đinh 竹汀, người Gia Định 嘉定, Giang Tô 江苏 (nay thuộc thành phố
Thượng Hải).
Năm Càn
Long thứ 19 (1754) Tiền Đại Hân đậu Tiến sĩ, nhậm chức Biên tu, không bao lâu
được thăng là Thị độc (có tài liệu ghi là Thị giảng). Năm Càn Long thứ 37, được
bổ làm Thị độc học sĩ (có tài liệu ghi là Thị giảng học sĩ), rồi thăng Chiêm sự
phủ Thiếu chiêm sự. Năm Càn Long thứ 40, vì có tang nên từ quan về quê, từ đó
ông không ra làm quan nữa, ở quê nhà chuyên tâm đọc sách. Năm Gia Khánh thứ 3,
triều đình cho mời ông về lại triều nhưng ông vẫn từ chối. Tiền Đại Hân mất vào
năm Gia Khánh thứ 9 (1804) tại Tử Dương thư viện 紫阳书院, hưởng thọ 77 tuổi.
Thập Giá Trai dưỡng tân lục 十架斋养新录: trứ tác của Tiền Đại Hân 钱大昕
gồm 23 quyển, tính luôn cả “Dư lục” 余录 , bút kí về học thuật
liên quan đến nhiều lĩnh vực như: kinh học, tiểu học, sử học, quan chế, địa lí,
tính thị, điển tịch, từ chương, thuật số, Nho thuật …. Khảo cứu nguồn gốc, đính
chính những sai lầm, tìm tòi cặn kẽ, “có những bình luận tinh xác đúng đắn”, được
người đời sau tán thưởng, được các học giả xem là mẫu mực.
(Nguồn:
Thập Giá Trai dưỡng tân lục十架斋养新录)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 11/6/2014
Nguồn
QUAN DANH, ĐỊA DANH TÙNG TỈNH
官名,地名从省
Trong quyển
THẬP GIÁ TRAI DƯỠNG TÂN LỤC
十架斋养新录
Tác giả: Tiền Đại Hân 钱大昕
Giang Tô cổ tịch xuất bản xã, 2000
Thư Mục:
Nghiên Cứu - Dịch Thuật