Dịch thuật: Phụ nhân thất xuất, hữu vi nhân luân


妇人七出 (1), 有违人伦
          或问于郁离子曰: “在律 (2) 妇有七出, 圣人之言与?” : “是后世薄夫之云, 非圣人意也. 夫妇人以夫者, 淫也, 妒也, 不孝也, 多言也, 盗也, 五者天下之恶德也. 妇而有焉, 出之宜 (3) . 恶疾之与无子, 岂人之所欲哉? 非所欲而得之, 其不幸也大矣, 而出之, 忍矣哉! 夫妇人伦 (4) 之一也. 妇以夫为天, 不矜 (5) 其不幸而遂弃之, 岂天理哉? 而以是为典训 (6) , 是教不仁以贼人之道也. 仲尼没而邪辞 (7) , 惧人之不信, 而驾 (8) 圣人以逞其说. 呜呼, 圣人之不幸而受诬也久哉!”
                           (郁離子 - 正己)

PHỤ NHÂN THẤT XUẤT (1), HỮU VI NHÂN LUÂN
          Hoặc vấn vu Úc Li Tử viết: “Tại luật (2), phụ hữu thất xuất, Thánh nhân chi ngôn dư?” Viết: “Thị hậu thế bạc phu chi vân, phi Thánh nhân ý dã. Phù phụ nhân dĩ phu giả, dâm dã, đố dã, bất hiếu dã, đa ngôn dã, đạo dã, ngũ giả thiên hạ chi ác đức dã. Phụ nhân hữu yên, xuất chi nghi (3) dã. Ác tật chi dữ vô tử, khởi nhân chi sở dục tai? Phi sở dục nhi đắc chi, kì bất hạnh dã đại hĩ, nhi xuất chi, nhẫn hĩ tai! Phu phụ nhân luân (4) chi nhất dã. Phụ dĩ phu vi thiên, bất căng (5) kì bất hạnh nhi toại khí chi, khởi thiên lí tai? Nhi dĩ thị vi điển huấn (6), thị giáo bất nhân dĩ tặc nhân đạo dã. Trọng Ni một nhi tà từ (7) tác, cụ nhân chi bất tín, nhi giá (8) Thánh nhân dĩ trình kì thuyết. Ô hô, Thánh nhân chi bất hạnh nhi thụ vu dã cửu tai!”
                                                                         (Úc Li Tử - Chính kỉ)

TRONG BẢY ĐIỀU BỎ VỢ, CÓ ĐIỀU TRÁI VỚI NHÂN LUÂN

          Có người hỏi Úc Li Tử: “Trong luật quy định, người vợ có 7 điều bị ruồng bỏ, đó có phải là ý của Thánh nhân chăng?” Úc Li Tử bảo rằng: “Đó là lời của bọn đàn ông bạc tình ở đời sau, không phải ý của Thánh nhân. Phàm vợ theo chồng, nếu dâm đãng, ghen tuông, bất hiếu, lắm lời, trộm cắp, 5 hành vi này là đức ác trong thiên hạ, người vợ mắc phải những hành vi đó, bỏ là đáng. Còn như mắc bệnh hiểm nghèo và không có con nối dõi, há lẽ nào người vợ lại muốn? Đã không phải là điều mong muốn mà mắc phải, nỗi bất hạnh ấy cũng đủ lớn, thế mà còn bị ruồng bỏ thì họ chịu đựng nỗi sao. Chồng vợ là một trong những nhân luân. Vợ xem chồng như trời, chồng không thương xót nỗi bất hạnh của vợ lại xua đuổi, lẽ nào đó là lẽ trời? Lấy làm phép tắc, đó là dạy điều bất nhân để tàn hại đạo làm người. Sau khi Khổng Tử mất, tà thuyết nổi lên, sợ người ta không tin nên đã mượn danh Thánh nhân để thể hiện tà thuyết. Than ôi, Thánh nhân bất hạnh bị vu hại bấy lâu nay.

CHÚ GIẢI
(1)- Thất xuất 七出: chỉ 7 lí do bỏ vợ của thời phong kiến. Người chồng có thể lấy 1 trong 7 lí do đó làm cái cớ trục xuất vợ, đây là sự bức hại tàn khốc của chế  độ tông pháp đối với phụ nữ.
          Trong Đại Đới lễ kí – Bản mệnh 大戴礼记 - 本命 có ghi:
          Phụ hữu thất khứ: bất cố phụ mẫu khứ, vô tử khứ, dâm khứ, đố khứ, hữu ác tật khứ, đa ngôn khứ, thiết đạo khứ.
          妇有七去: 不顾父母去, 无子去, 淫去, 妒去, 有恶疾去, 多言去, 窃盗去
          (Người vợ có 7 điều bị bỏ: không chăm sóc cha mẹ chồng, không có con nối dõi, dâm đãng, ghen tuông, mắc bệnh hiểm nghèo, lắm lời, trộm cắp)
(2)- Luật : pháp luật
(3)- Nghi : nên, đáng
(4)- Nhân luân 人伦: mối quan hệ giữa người với người mà lễ giáo phong kiến quy định.
(5)- Căng : thông với chữ (lân), có nghĩa là đồng tình, thương xót.
(6)- Điển huấn 典训: phép tắc
(7)- Tà từ 邪辞: tà thuyết
(8)- Giá : vượt lên.

CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
ÚC LI TỬ 郁離子: là tác phẩm của Lưu Cơ 刘基 đời Minh, gồm 18 thiên (chương), với 195 tắc, đa phần là ngụ ngôn (181 tắc). Nhìn từ nội dung, trong Úc Li Tử không ít ngụ ngôn ẩn dụ về tình hình chính trị và xã hội cuối đời Nguyên, nói lên những điều không tốt của thế sự lúc bấy giờ, phúng thích nhà cầm quyền xa lánh người hiền tin dùng bọn gian nịnh, bổ dụng bà con thân thích. Còn có không ít những tắc ngụ ngôn nhắm vào sự lạc hậu ngu muội tương đối điển hình, phẩm hạnh thấp kém và hiện tượng nhân luân không hợp của xã hội cuối đời Nguyên. Đồng thời với việc châm biếm khuyên răn, tác phẩm còn vạch rõ thái độ nhân sinh chính xác, cho người đọc sự gợi mở và giáo dục sâu sắc. Có tắc báo cho người đời không nên mất cảnh giác với kẻ địch, có tắc cảnh báo không nên mê tín, cũng có tắc khuyên răn chớ tự cao tự đại, xử lí chính vụ phải nắm được mấu chốt của vấn đề. Toàn sách đề tài phong phú, ngôn ngữ sắc bén, ngụ ý sâu xa. So với những trứ thuật khác của Lưu Cơ, Úc Li Tử càng phản ánh nhiều triết học quan, chính trị quan, kinh tế quan, đạo đức quan, nhân tài quan của ông cùng với thành tựu văn học. Nó cũng phản ánh chủ trương an bang định quốc của ông.
          Tắc này ở thiên Chính kỉ 正己

LƯU CƠ 刘基 (1311 – 1375): tự Bá Ôn 伯温, người làng Nam Điền 南田 huyện Thanh Điền 青田 (nay là huyện Văn Thành 文成tỉnh Triết Giang 浙江). Ông là nhà mưu lược quân sự, nhà chính trị và là nhà thơ cuối đời Nguyên đầu đời Minh, thông kinh sử, hiểu thiên văn, tinh binh pháp. Lưu Cơ phò tá Chu Nguyên Chương 朱元璋 hoàn thành nghiệp đế, khai sáng triều Minh, đồng thời ra sức gìn giữ sự ổn định quốc gian nhân đó mà nổi danh khắp thiên hạ. Lưu Cơ được người đời sau xem như Chư Cát lượng 诸葛亮.
          Khi mất ông có tên thuỵ là Văn Thành 文成
          Nguồn http://www.baike.com/wiki

                                                                        Huỳnh Chương Hưng
                                                                        Quy Nhơn 20/4/2014

Nguồn
ÚC LI TỬ
郁离子
Tác giả: Lưu Cơ 刘基
Dịch chú: Mộc Tử 木子
Thượng Hải – Học Lâm xuất bản xã, 2002.
Previous Post Next Post