Dịch thuật: Những hạn chế của mê tín trong hôn nhân

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA MÊ TÍN TRONG HÔN NHÂN

          Quan niệm mê tín của người Trung Quốc có từ rất lâu, nó liên quan rất rộng. Về phương diện hôn nhân, mê tín cũng có nhiều tác dụng hạn chế. Như ở tộc người Hán, trong hôn tục có “lục lễ” 六礼, trong đó “vấn danh” 问名 và “nạp cát” 纳吉 là 2 lễ có màu sắc mê tín đậm đặc. Gọi là “vấn danh”, chủ yếu là hỏi sinh thần bát tự, tức ngày sinh tháng đẻ, sau đó bói cát hung, xem thử “bát tự” hai bên có hợp hay không. Qua được cửa ải này được xem là “Thiên tác chi hợp” 天作之合, hợp với ý của Thần, mọi người phải phục tùng. Nếu không hợp, thì không thể có hôn nhân.
          Tập tục xem sinh thần bát tự (1) trước hôn nhân cũng ảnh hưởng đến các dân tộc khác. Có nơi lấy cầm tinh của hai bên để định đoạt. Như khu vực bộ phận tộc Miêu , những người cầm tinh con hổ với con heo, con chó với con thỏ đều không thể thông hôn. Mê tín cho rằng hổ sẽ ăn heo, chó sẽ cắn thỏ, cầm tinh tương khắc, không thể sống chung với nhau. Những nơi theo tín ngưỡng Đạo giáo, còn xem mệnh kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ tương sinh hay tương khắc để quyết định vận mệnh hôn nhân của đương sự. Tộc người Đồng có loại hôn tục “đáp si lễ” 搭筛礼, đó là bên nam sẽ nhờ người mai mối lấy “bát tự” bên nữ, nếu hợp sẽ thành hôn, không hợp sẽ chia tay. Tộc người Bố Y 布依, tộc người Di đều có tập tục tương tự.
          Ngoài sinh thần bát tự ra, mê tín còn có hạn chế ở “diện tướng”面相. “Diện tướng” ở đây không phải là tướng đẹp hay xấu mà là chỉ một đặc trưng nào đó. Ở tộc người Hán, mê tín cho rằng người có lưỡng quyền nhô cao, với người nam là khắc thê, với người nữ là khắc phu đều không thể thành hôn. Còn như mắt, mũi, tai, miệng, thậm chí đến cả vị trí của nốt ruồi cũng đều trở thành những hạn chế ở hôn nhân. Tộc người Miêu ở vùng Khải Lí 凯里, Đài Giang 台江 thuộc Quý Châu 贵州, miệng của người nữ hơi rộng, môi hơi dày hơi đỏ, răng bị hô, hoặc răng mọc chồng cái trước cái sau, đều bị cho là “bất tường chi tướng”, có điềm khắc chồng khắc con. Còn có câu:
Nữ nhân chuỷ đại gia biến cùng, hồng chuỷ ngật trượng phu, bộc nha ngật tiểu hài.
女人嘴大家变穷, 红嘴吃丈夫, 暴牙吃小孩.
(Con gái miệng rộng nhà sẽ nghèo, môi đỏ ăn thịt chồng, hô răng ăn thịt con)
Những điều nói ở trên trở thành những hạn chế trong việc lựa chọn hôn nhân. Ở một số dân tộc thiểu số còn lưu truyền rộng rãi quan niệm mê tín “cổ” (2), “độc dược quỷ” 毒药鬼. Tộc người Khương vùng tây bắc Tứ Xuyên sùng thượng tín ngưỡng “độc dược quỷ”, cho rằng “độc dược quỷ” có thể nhập vào người, khiến người trở thành một loại quỷ đem tai dẫn hoạ, không chỉ gây hại người khác mà còn truyền cho con cháu. Như vậy, phàm những ai bị cho là có “độc dược quỷ”, đương nhiên sẽ bị người khác xa lánh, coi khinh, thậm chí thù hận. Những loại mê tín này khiến cho hôn nhân bị nhiều hạn chế nghiêm trọng. Trong tín ngưỡng của một số dân tộc, “cổ” được tin tưởng sâu sắc. Một số khu vực của tộc người Miêu, một số phụ nữ ngầm nuôi độc trùng để hấp thu chất độc, thừa lúc người khác không để ý thả độc để hại người. Phụ nữ bị người khác hiểu lầm, nghi là có nuôi “cổ” thả “cổ”, cho dù dung mạo xinh đẹp cũng không ai dám kết làm bạn.
Sự hạn chế của mê tín còn biểu hiện rộng rãi ở việc xem trọng những hiện tượng tự nhiên như: thiên tượng, khí hậu, thời tiết, diễn hoá thành những cấm kị trong hôn tục, vô hình trung tăng thêm những hạn chế trong hôn nhân.

CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
(1)- SINH THẦN BÁT TỰ 生辰八字: : tức 8 chữ Can Chi dựa theo lịch pháp ghi năm, tháng, ngày, giờ sinh ra của một người.
(2)- CỔ (dạng giản thể là ): Hán Việt tự điển của Thiều Chửu ghi rằng:
          1- Một vật độc làm hại người, tương truyền những nơi mán mọi nó hay cho vật ấy vào trong đồ ăn uống, người nào ăn phải thì sinh ra rồ dại mê man.
2- Dùng mưu kế khiến cho người mê hoặc gọi là cổ hoặc 蠱惑
                                                                         (trang 596)
         
                                                                     Huỳnh Chương Hưng
                                                                    Quy Nhơn 24/02/2014

Dịch từ nguyên tác Trung văn
MÊ TÍN HẠN CHẾ
迷信限制
Trong quyển
BÁT TỰ HÔN NHÂN HỌC
八字婚姻学
Tác giả: Vương Trạch Thụ 王泽树
Thanh Hải nhân dân xuất bản xã, 2005.
Previous Post Next Post