Dịch thuật: Bí ẩn việc đổi tên của ba chị em họ Tống

BÍ ẨN VIỆC ĐỔI TÊN
CỦA BA CHỊ EM HỌ TỐNG

          Tống Ái Linh宋霭龄, Tống Khánh Linh 宋庆龄, Tống Mĩ Linh 宋美龄 là 3 cô gái nổi tiếng của Trung Quốc hiện đại.
          Phụ thân của 3 chị em họ Tống là Tống Diệu Như 宋耀如, lúc trẻ từng du học ở Mĩ, rất sùng bái tổng thống nước Mĩ Lâm Khẳng 林肯 (Lincoln), người đã có công giải phóng nô lệ da đen, từng cứu nước Mĩ, khiến nước Mĩ đi lên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa. Tống Diệu Như hi vọng Trung Quốc cũng có thể xuất hiện một nhân vật vĩ đại như thế, thay đổi được diện mạo nghèo khó lạc hậu của Trung Quốc. Vì thế ông đã đặt tên cho 3 cô con gái là “Ái Lâm” 爱琳, “Khánh Lâm” 庆琳, “Mĩ Lâm” 美琳, chữ “” (lâm) đồng âm với chữ “” (lâm).
          Về sau, 3 chị em lại được đổi tên là “Ái Linh” 霭龄, “Khánh Linh” 庆龄, “Mĩ Linh” 美龄.
          Nguyên là mùa xuân năm 1904, Tống Ái Lâm 送爱琳 theo cha đi thăm cụ Thẩm Dục Quế 沈毓桂 đã 97 tuổi. Vị này từng làm chủ bút của Vạn quốc công báo 万国公报, một học giả có học vấn uyên bác. Trong lúc chuyện trò, thấy Ái Lâm đang độ thanh xuân, khí chất khác thường nên hỏi qua tên họ, mới biết tên là “Ái Lâm”. Thẩm Dục Quế liền cười bảo rằng:
          Ái Lâm là tên Tây, chúng ta là người Trung Quốc, nên có tên theo kiểu Trung Quốc.
          Tống Diệu Như nghe qua, cảm thấy có lí liền nhờ Thẩm Dục Quế đặt tên cho con. Thẩm Dục Quế suy nghĩ một lát rồi nói:
          Tên con gái cần phải văn nhã một  chút, nên đổi chữ (ái) thành chữ (ái), đổi chữ (lâm) thành chữ (linh). Chữ (ái) và chữ (ái) hai chữ tương thông. Trong “Trường Môn phú 长门赋”  của Tư Mã Tương Như 司马相如 có câu:
Vọng trung đình chi ái ái hề (1)
望中庭之蔼蔼兮
Tô Thức 苏轼 cũng có viết:
Hồ thượng tiêu tiêu sơ vũ quá
Sơn đầu ái ái mộ vân hoành (2)
湖上萧萧疏雨过
山头霭霭暮云横
          Tống Diệu Như nghe Thẩm Dục Quế giải thích cảm thấy tên đó rất hay, nên đã đem tên của người con gái đầu đổi là “Tống Ái Linh”. Tên người con gái đầu đã đổi, tên của hai cô em kế tiếp cũng được đổi là “Tống Khánh Linh” và “Tống Mĩ Linh”.
  
CHÚ CỦA NGƯỜI DỊCH
(1)- Theo Hán Việt tự điển của Thiều Chửu:
- Chữ (ái): có nghĩa là yêu thích
- Chữ (ái): mang các nét nghĩa sau:
          *- Cây cối rậm rạp
          *- Ái Ái : đầy dẫy đông đúc hết sức.
          *- Hoà nhã.
- Chữ (ái): Khí mây.
          Theo Từ điển Trung Việt:
- Ái ái 蔼蔼:
         *- [Cây cối] tươi tốt.
     *- Tối, mờ tối.
Nguyên 2 câu trong Trường Môn phú 长门赋  là:
Vọng trung đình chi ái ái hề
Nhược  quý thu chi sương giáng
望中庭之蔼蔼兮,
若季秋之霜降
(Nhìn trong sân ánh trăng mờ mờ
Như thời tiết lúc sương giáng cuối thu)
Lí Thiện 李善 chú rằng:
Ái ái, nguyệt quang vi ám chi mạo.
蔼蔼,月光微暗之貌
(Ái ái chỉ ánh trăng mờ mờ)
(2)- Hai câu này tạm dịch là:
Mặt hồ lất phất mưa qua
Đầu non lãng đãng chiều tà mây giăng.

                                                                      Huỳnh Chương Hưng
                                                                      Quy Nhơn 05/9/2013

Nguyên tác Trung văn
TỐNG THỊ TAM TẢ MUỘI CẢI DANH CHI MÊ
宋氏三姐妹改名之谜
Trong quyển
TRUNG QUỐC NHÂN DANH ĐÍCH CỐ SỰ
中国人名的故事
Tác giả:  Trương Tráng Niên  张壮年
               Trương Dĩnh Chấn  张颖震
Sơn Đông hoạ báo xuất bản xã, tháng 9-2005
Previous Post Next Post